I. Nhu cầu Vitamin E
Vitamin E là thuật từ tập hợp 8 thành phần trong tự nhiên có hoạt tính sinh học của ∝-tocopherol (Traber, 1999), bao gồm 4 tocopherols and 4 tocotrienols, trong đó ∝-tocopherol có hoạt tính sinh học cao nhất. Theo FAO/WHO, 2002, hoạt tính sinh học của các thành phần tự nhiên như sau:
Tên thường gọi (Common name) Hoạt tính sinh học (Biological ativity), %
∝-tocopherol 100
ò-tocopherol 50
૪-tocopherol 10
ઠ-tocopherol 3
∝-tocotrienol 30
ò-tocotrienol 5
૪-tocotrienol Chưa rõ
ઠ-tocotrienol Chưa rõ
Vai trò đặc thù trong chuyển hoá chưa được biết rõ ràng, nhưng nói chung người ta đã nhất trí rằng Vitamin E có chức năng chính là chống oxy hoá (IOM- FNB, 2000). Vitamin E bảo vệ chất béo, đặc biệt là các acid béo chưa no nhiều nhánh (polyunsaturates fatty acids – PUFAs) và các thành phần khác ở màng tế bào và các low-density lipoproteins chống lại các gốc tự do (FAO/WHO, 2002), sản phẩm sinh ra trong quá trình chuyển hóa của cơ thể – hay có thể nói vitamin E là một trong những chất chống oxy hóa (anti-oxydant) chủ yếu, bảo vệ cơ thể.
Vitamin E ngày càng được biết đến với những chức năng phòng chống ung thư, phòng bệnh đục thủy tinh thể, phát triển và sinh sản… mà vai trò chính là chống oxy hóa.
Rất ít gặp biểu hiện thiếu và thừa vitamin E ở người (IOM-FNB, 2000, Wardlaw và Insell, 1993). Thiếu vitamin E chỉ xuất hiện trên những trẻ đẻ non, trẻ em, hoặc người trưởng thành khi có những vấn đề liên quan đến kém hấp thu chất béo (ví dụ trong bệnh xơ gan).
Trước đây người ta biểu thị nhu cầu vitamin E và các ester của vitamin E bằng đơn vị quốc tế (IU), hiện nay hầu hết các nước dùng đơn vị mg ∝-tocopherol.
Nhu cầu khuyến nghị Vitamin E được xác định như sau:
Đối với trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi:
Trung bình một ngày trẻ bú khoảng 0,75 lít sữa mẹ, mà trong một lít sữa mẹ có chứa khoảng 3,2 mg vitamin E, do đó nhu cầu được xác định là từ nguồn sữa mẹ:
Trẻ dưới 6 tháng tuổi mỗi ngày cần 2,4 – 3,0 mg ∝-tocopherol (0,75 X 3.2).
Trẻ nhỏ từ 6-<12 tháng: Khoảng 4 mg / ngày
Nhóm trẻ em từ 1-9 tuổi: Tính NCKN trung bình vitamin E căn cứ vào nhu cầu của người trưởng thành
Nhóm trẻ vị thành niên:
Tương tự, yếu tố phát triển chung của trẻ trai và trẻ gái 9-13 tuổi và trẻ trai 14-18 tuổi = 0,15. Hiện không có yếu tố phát triển cho trẻ gái 14-16 và 18 tuổi.
Nhóm người trưởng thành, 19 tuổi trở lên:
Theo FAO/WHO 2002 và Philippines 2002, nhu cầu của người trưởng thành 19 tuổi trở lên, tính bằng công thức của IOM-FNB 2000 là 12 mg/ngày.
Tổng hợp nhu cầu Vitamin E theo tuổi, giới và tình trạng sinh lý được ghi trong bảng
Nhóm tuổi, giới |
E(d) mg |
Trẻ em |
|
< 6 tháng |
3 |
6-11 tháng |
4 |
1-3 tuổi |
5 |
4-6 tuổi |
6 |
7-9 tuổi |
7 |
Nam vị thành niên |
|
10-12 tuổi |
10 |
13-15 tuổi |
12 |
16-18 tuổi |
13 |
Nam trưởng thành |
|
19-50 tuổi |
12 |
51-60 tuổi |
|
≥60 tuổi |
|
Nữ vị thành niên |
|
10-12 tuổi |
11 |
13-15 tuổi |
12 |
16-18 tuổi |
12 |
Nữ trưởng thành |
|
19-50 tuổi |
12 |
51-60 tuổi |
|
>60 tuổi |
|
Phụ nữ mang thai |
12 |
Bà mẹ cho con bú |
18 |
Hệ số chuyển đổi ra IU (theo IOM-FNB 2000) như sau: 01 mg α-tocopherol = 1 IU; 01 mg β-tocopherol = 0,5 IU; 01 mg γ- tocopherol = 0,1 IU; 0,1 mg σ–tocopherol = 0,02 IU.
Do vitamin E có chức năng chính là bảo vệ chất béo, đặc biệt là các acid béo chưa no nhiều nhánh, nên nhu cầu về vitamin E có thể được tính theo tỷ số giữa vitamin E (mg ∝ -tocopherol) và acid béo chưa no cần thiết (gam) nên là 0,6.
Nguồn vitamin E chủ yếu là các loại dầu ăn thực vật (McLaughlin and Weihrauch, 1979). Nguồn vitamin E khác khá cao là các hạt ngũ cốc toàn phần và lạc. Các loại hoa quả, rau, thịt, nhất là thịt mà có ít vitamin E hơn.