BỆNH LICHEN PHẲNG

BỆNH LICHEN PHẲNG (Lichen planus)   ĐẠI CƯƠNG 1.Định nghĩa – Lichen phẳng được Erasmus Wilson mô tả đầu tiên vào năm 1869, là tình trạng viêm da cấp tính hoặc mạn tính với các thương tổn đặc trưng là sẩn phẳng, hình đa giác, màu đỏ tím và ngứa. – Khoảng 0,5-1% dân số … Đọc tiếp “BỆNH LICHEN PHẲNG”

BỆNH PHONG

BỆNH PHONG (Leprosy)   ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa Bệnh phong là bệnh nhiễm trùng kinh diễn do trực khuẩn Mycobacterium leprae (M. leprae) gây nên. Bệnh có thể gây các tàn tật nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Ngày nay, bệnh phong sẽ được chữa khỏi hoàn toàn bằng đa … Đọc tiếp “BỆNH PHONG”

BỆNH DA DO NẤM SỢI

BỆNH DA DO NẤM SỢI   ĐẠI CƯƠNG 1.Định nghĩa và nguyên nhân gây bệnh -Bệnh da do nấm sợi (dermatophytosis) rất thường gặp, nhất là ở các nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, rất thuận lợi cho các chủng nấm phát triển. -Có 3 loài nấm sợi thường gặp gây bệnh ở … Đọc tiếp “BỆNH DA DO NẤM SỢI”

VIÊM DA ĐẦU CHI- RUỘT

VIÊM DA ĐẦU CHI- RUỘT (Acrodermatitis enteropathica)   ĐẠI CƯƠNG 1.Định nghĩa Viêm da đầu chi ruột hay còn được gọi là bệnh viêm da đầu chi do thiếu kẽm, đặc trưng bởi các dát đỏ quanh các hốc tự nhiên và các đầu chi kết hợp với rụng tóc, tiêu chảy mạn tính và … Đọc tiếp “VIÊM DA ĐẦU CHI- RUỘT”

BỆNH LAO DA

BỆNH LAO DA   ĐẠI CƯƠNG 1.Định nghĩa Lao da là bệnh nhiễm khuẩn da mạn tính, do trực khuẩn lao có tên khoa học là Mycobacterium tuberculosis gây nên. Bệnh thường gặp ở những nước kém phát triển đặc biệt là ở những người suy dinh dưỡng, giảm miễn dịch. 2. Nguyên nhân – … Đọc tiếp “BỆNH LAO DA”

BỆNH CHỐC

BỆNH CHỐC   ĐẠI CƯƠNG 1.Định nghĩa Chốc là một bệnh nhiễm khuẩn da rất phổ biến, đặc trưng bởi các thương tổn cơ bản là bọng nước nông, rải rác, nhanh chóng hoá mủ, dập vỡ đóng vảy tiết. Bệnh hay gặp ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên, người lớn cũng có thể bị. Bệnh … Đọc tiếp “BỆNH CHỐC”

BỆNH SÁN MÁNG

BỆNH SÁN MÁNG   ĐẠI CƯƠNG 1. Giới thiệu về sán máng. – Đây là bệnh ký sinh trùng mà tác nhân gây bệnh là những sán lá có giới tính thuộc họ schitosomatidae do weinland phát hiện năm 1958, gồm: Schitosoma hematobium, Schitosoma mánoni, Schitosoma interrcalatum, Schitosoma japonicum – Sán máng đực dài 4-15mm, … Đọc tiếp “BỆNH SÁN MÁNG”

BỆNH VẢY CÁ

BỆNH VẢY CÁ (Ichthyosis)   ĐẠI CƯƠNG 1.Định nghĩa – Là một nhóm bệnh da di truyền hoặc mắc phải có biểu hiện đặc trưng là nhiều vảy da lan tỏa. Ichthyosis là một thuật ngữ xuất phát từ “ichthy” trong tiếng Hy Lạp nghĩa là “cá”. – Bệnh vảy cá di truyền thường xuất … Đọc tiếp “BỆNH VẢY CÁ”

HỘI CHỨNG BONG VẢY DA DO TỤ CẦU

HỘI CHỨNG BONG VẢY DA DO TỤ CẦU (Staphylococcal Scalded Skin Syndrome – SSSS)   ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa Hội chứng bong vảy da do tụ cầu hay bệnh Ritter được bác sĩ người Đức Gotfried Ritter von Rittershain mô tả lần đầu vào năm 1878. Bệnh hay gặp ở trẻ nhỏ do độc … Đọc tiếp “HỘI CHỨNG BONG VẢY DA DO TỤ CẦU”