VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN
ĐẠI CƯƠNG
1.Định nghĩa
– Viêm phổi bệnh viện (VPBV) bao gồm các khái niệm: Viêm phổi mắc phải bệnh viện (nosocomial pneumonia hoặc hospital acquired pneumonia), viêm phổi liên quan đến chăm sóc y tế (healthcare associated pneumonia ), viêm phổi liên quan đến thở máy (ventilation associated pneumonia).
– Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là tổn thương nhiễm khuẩn phổi xuất hiện sau khi người bệnhngười bệnh nhập viện ít nhất 48h mà trước đó không có biểu hiện triệu chứng hoặc ủ bệnh tại thời điểm nhập viện.
– Trường hợp người bệnhngười bệnh đã được đặt ống nôi khí quản (NKQ), thở máy sau 48h xuất hiện viêm phổi được định nghĩa là viêm phổi liên quan đến thở máy (VPTM).
– Viêm phổi liên quan đến chăm sóc y tế (VPCSYT), là loại viêm phổi tiến triển có thể tại bệnh viện hoặc ngoài bệnh viện, các người bệnhngười bệnhđó chỉ cần có tiền sử tiếp xúc với các chăm sóc y tế có nguy cơ mang vi khuẩn đa kháng thuốc: Nằm viện trong vòng 90 ngày, nằm điều trị tại các trung tâm điều dưỡng, chạy thận nhân tạo tại nhà, tiếp xúc với thành viên trong gia đình có chứa vi khuẩn đa kháng.
– Dựa theo nhiều khuyến cáo trên thế giới, VPBV được chia ra 2 nhóm chính:
+ Nhóm I: VPBV khởi phát sớm <5 ngày và không có yếu tố nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng (MDR).
+ Nhóm II: VPBV khởi phát muộn ≥ 5 ngày và/hoặc có yếu tố nguy cơ nhiễm vi khuẩn MDR.
2.Nguyên nhân
– Nguyên nhân gây bệnh khá đa dạng, thường do nhiều loại vi khuẩn và chúng hay kết hợp với nhau , hiếm khi nguyên nhân là virus và nấm nếu người bệnh không bị suy giảm miễn dịch . Có hai nhóm vi khuẩn gây bệnh thường gặp:Nhóm gồm các vi khuẩn Gram-âm hiếu khí kháng nhiều thuốc như Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Enterobacteriacae, Klebsiella pneumoniae vàAcinetobacter baumannii. Nhóm MRSA (S. aureus kháng methicilin ), nhóm vi Khuẩn Gram-dương như Staphylococcus aureus. Viêm phổi do S. aureus gặp nhiều hơn ở bệnh nhân bi ̣đái tháo đường , chấn thương sọ não , điều trị tại ICU. Ngoài ra, một số vi khuẩn thuộc các chủng streptococci, staphylococci coagulase (-), Neisseria và Corynebacterium hội sinh ở vùng miệng hầu cũng có thể gây bệnh.
Những vi khuẩn này có thể gây nhiễm khuẩn trên các người bệnhngười bệnh thiếu hụt miễn dịch, khi hàng rào miễn dịch bị tổn thương.
– Viêm phổi khởi phát sớm thường là các chủng vi khuẩn ngoài bệnh viện: Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, S. aureus nhạy cảm vớimethicilin (MSSA)…
– Viêm phổi khởi phát muộn thường là các vi khuẩn bệnh viện và đa kháng thuốc: Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Enterobacter, Klebsiella pneumoniae và Acinetobacter baumannii, S. aureus kháng methicilin…
– Viêm phổi liên quan đến chăm sóc y tế thường là những trường hợp có nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng.
TRIỆU CHỨNG
1.Lâm sàng
– Sốt > 38oC hoặc < 35oC
– Tăng số lượng dịch tiết phế quản như mủ
2.Cận lâm sàng
– Bạch cầu máu ngoại vi trên 10000/mm3hoặc dưới 5000/mm3
Tuy nhiên các người bệnhngười bệnh có suy giảm miễn dịch hoặc đang được điều trị hóa chất, corticoid, bệnh máu… bạch cầu có thể không tăng mặc dù người bệnh có nhiễm khuẩn nặng.
– Các thay đổi trên X-quang: Hình ảnh thâm nhiễm phế nang, hình ảnh bóng mờ, hang, mờ rãnh liên thùy, xẹp phổi và các thâm nhiễm không đối xứng trên nền phổi có tổn thương đối xứng trước đó.
3.Phân loại mức độ nặng
– Viêm phổi bệnh viện mức độ nhẹ, vừa: Không có các biểu hiện sau: Tụt huyết áp, không phải đặt nội khí quản, không có hội chứng nhiễm khuẩn huyết, không có tình trạng tiến triển nặng lên nhanh tổn thương trên X-quang phổi, không có biểu hiện suy đa phủ tạng.
– Viêm phổi bệnh viện mức độ nặng: Có các biểu hiện nói trên và có S.aureus kháng methiciline (MRSA).
ĐIỀU TRỊ BẰNG KHÁNG SINH
1.Nguyên tắc chung
– Xử trí tuỳ theo mức độ nặng. Những trường hợp viêm phổi bệnh viện nặng cần được điều trị tại khoa Hồi sức tích cực.
– Lựa chọn kháng sinh ban đầu thường dựa theo các yếu tố nguy cơ của viêm phổi mắc phải ở bệnh viện, mô hình vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại địa phương, mức độ nặng của bệnh, tuổi người bệnhngười bệnh, các bệnh kèm theo, các tương tác và tác dụng phụ của thuốc.
– Cần phối hợp kháng sinh cho các trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn do các vi khuẩn đa kháng hoặc các trường hợp VPBV nặng.
– Xem xét chiến lược điều trị xuống thang ngay sau khi có kết quả kháng sinh đồ.
2.Lựa chọn kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm
– Thời gian điều trị thường từ 10 – 14 ngày, thời gian điều trị có thể kéo dài hơn đến 21 ngày nếu nhiễm các vi khuẩn kháng thuốc như: P. aeruginosa, Acinetobacter sp., Stenotrophomonas maltophilia và MRSA hoặc người bệnhngười bệnh có triệu chứng kéo dài: Sốt>380 C, còn đờm mủ, X-quang cải thiện chậm…
– Khi đã xác định được căn nguyên gây bệnh thì điều trị theo kháng sinh đồ.
– Nghi nhiễm vi khuẩn đa kháng khi:
+ Điều trị kháng sinh trong vòng 90 ngày trước
+ Nằm viện ≥ 5 ngày
+ Ở những nơi có tỷ lệ kháng kháng sinh cao trong cộng đồng hay trong bệnh viện
+ Viêm phổi liên quan đến chăm sóc y tế
– Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện cần được điều trị nội trú tại các bệnh viện tỉnh và bệnh viện trung ương.
Lựa chọn kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm
Phân loại |
Nguyên nhân chính |
Kháng sinh ưu tiên
|
VPBV sớm (không có nguy cơ nhiễm vi khuẩn kháng thuốc) |
S. pneumoniae, Streptococcus spp., MSSA, H.influenzae, E.coli, Klebsiella spp., Enterobacter, Proteus spp. và Serratia spp. |
Cephalosporin, thế hệ III: Ceftriaxon 1-2 g mỗi 24h TM hoặc Cefotaxim 1-2 g mỗi 8h, TM Hoặc Cephalosporin, thế hệ IV: Cefepim 1-2 g mỗi 12h, TM Hoặc Beta-lactam-chất ức chế beta-lactamase (Piperacilin-tazobactam 4,5 g mỗi 8h TM) Hoặc Fluoroquinolon: Levofloxacin 750 mg mỗi 24h TM hoặc Moxifloxacin 400 mg mỗi 24h TM
|
VPBV muộn (có nguy cơ nhiễm VK đa kháng) mức độ nhẹ và vừa
|
S. pneumoniae, Streptococcus spp., MSSA, H. influenzae, E.coli Klebsiella spp., Enterobacter Proteus spp. và Serratia spp. P. aeruginosa Acinetobacter spp. Có thể gặp MRSA
|
Cephalosporin, thế hệ III: Ceftriaxon 1-2 g mỗi 24h TM hoặcCefotaxim 1-2 g mỗi 8h TM Hoặc Cephalosporin, thế hệ IV: Cefepim 1-2 g mỗi 8-12h, TM Hoặc Beta-lactam-chất ức chế beta-lactamase (Piperacilin-tazobactam 4,5 g mỗi 6h, TM) Hoặc Carbapenem: Imipenem 500mg mỗi 8h truyền TM hoặc meropenem 500mg mỗi 8h, đường TM Hoặc Fluoroquinolon: Levofloxacin 750 mg mỗi 24h, TM hoặc Moxifloxacin 400 mg mỗi 24h, TM Phối hợp hoặc không: Vancomycin 1 g mỗi 12h, TM hoặc linezolid 600 mg mỗi 12h, TM (nếu có hoặc nghi ngờ MRSA)
|
VPBV muộn nặng phải điều trị tại ICU
|
S. pneumoniae, Streptococcus spp. MRSA H. influenzae, Escherichia coli, Klebsiella spp. Enterobacter Proteus spp. và Serratia spp. P. aeruginosa Acinetobacter spp. Legionella spp.
|
Cephalosporin kháng Pseudomonas Ceftazidim 2g mỗi 8h hoặc cefepim 1-2 g mỗi 8 12h, TM Hoặc Beta-lactam-chất ức chế beta-lactamase(Piperacilin-tazobactam 4,5 g mỗi 6h, TM) Hoặc Carbapenem: Imipenem 500mg – 1g mỗi 6h, truyền TM hoặc meropenem 1g mỗi 8h, đường TM Phối hợp với: Fluoroquinolon: Ciprofloxacin 400 mg mỗi 8h TM hoặc Levofloxacin 750 mg mỗi 24h, TM Hoặc Aminoglycosid: Gentamicin hoặc tobramycin 5-7 mg/kg mỗi 24h, TM hoặc amikacin 15-20 mg/kg mỗi 24h, TM Phối hợp hoặc không: Vancomycin 1g mỗi 12h, TM hoặc linezolid 600 mg mỗi 12h, TM (nếu có hoặc nghi ngờ MRSA)
|
Lựa chọn kháng sinh cho một số chủng vi khuẩn đa kháng thuốc
Chủng vi khuẩn |
Thuốc ưu tiên |
Thuốc thay thế
|
S. aureus kháng methicilin (MRSA) |
Vancomycin hoặc teicoplanin |
Linezolid
|
K. pneumoniae và các Enterobacteriaceae khác (ngoại trừ Enterobacter) sinh ESBL |
Carbapenem (imipenem, meropenem) ± aminoglycosid
|
Piperacilin-tazobactam ± aminoglycosid
|
Enterobacter |
Carbapenem (imipenem, meropenem), beta-lactam – chất ức chế beta-lactamase (piperacilintazobactam, ticarcilin-clavulanat), cefepim, ± fluoroquinolon, aminoglycosid |
Cephalosporin thế hệ 3+ aminoglycosid
|
MDR P. aeruginosa |
Carbapenem hoặc piperacilintazobactam + aminoglycosid hoặc fluroquinolon (ciprofloxacin) |
Polymyxin B hoặc colistin
|
MDR Acinetobacter |
Carbapenem phối hợp với colistin |
Cefoperazon-sulbactam phối hợp với colistin |
Các chủng siêu kháng thuốc
|
Các phối hợp có thể: Carbapenem + ampicilin-sulbactam Doxycyclin + amikacin Colistin + rifampicin ± ampicilin-sulbactam |
Chú ý: Khi sử dụng kết hợp với thuốc nhóm aminoglycosid cần theo dõi chức năng thận của người bệnh 2 lần/ tuần.
DỰ PHÒNG
– Tôn trọng nguyên tắc vệ sinh: Rửa tay kỹ bằng xà phòng, khử trùng tay bằng cồn trước và sau khi thăm khám người bệnhngười bệnh, trước lúc làm thủ thuật nhằm tránh lây nhiễm chéo. Tuân thủ tuyệt đối nguyên tắc vô trùng khi làm các thủ thuật. Cách ly sớm các người bệnhngười bệnh nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc.
– Theo dõi chặt chẽ tình trạng nhiễm khuẩn trong khoa, trong bệnh viện nhằm phát hiện những chủng vi khuẩn kháng thuốc để đưa ra hướng dẫn điều trịkháng sinh hợp lý cho các trường hợp nghi ngờ có viêm phổi mắc phải ở bệnh viện.
– Nên chỉ định thông khí nhân tạo không xâm nhập sớm nhằm hạn chế các trường hợp phải đặt nội khí quản, thông khí nhân tạo xâm nhập – nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi mắc phải ở bệnh viện.
– Nên đặt nội khí quản, ống thông dạ dày theo đường miệng hơn là đường mũi, nhằm tránh nguy cơ viêm xoang từ đó có thể giảm nguy cơ viêm phổi bệnh viện.
– Nên hút liên tục dịch ở hạ họng, trên thanh quản. Nên bơm bóng ống nội khí quản khoảng 20 cm H2O để ngăn dịch hầu họng xuống đường hô hấp dưới.
– Cần thận trọng đổ nước ở các bình chứa nước đọng trên đường ống thở tránh để nước đọng ở đó chảy vào dây ống thở qua việc khí dung thuốc. Đảm bảo dụng cụ, nguyên tắc vô trùng khi hút đờm qua nội khí quản hoặc ống mở khí quản.
– Cố gắng cai thở máy sớm, giảm tối thiểu thời gian lưu ống nội khí quản và thông khí nhân tạo xâm nhập.
– Người bệnhNgười bệnh nên được nằm ở tư thế đầu cao (300- 450) đểtránh nguy cơ sặc phải dịch đường tiêu hóa đặc biệt ở những người bệnhngười bệnh ăn qua ống thông dạ dày.
– Vỗ rung hằng ngày đối với các người bệnhngười bệnh phải nằm lâu.
– Vệ sinh răng miệng thường xuyên cho những người bệnhngười bệnh rối loạn ý thức, hôn mê, thở máy kéo dài.