VIÊM HỌNG CẤP TÍNH

VIÊM HỌNG CẤP TÍNH

 

ĐẠI CƯƠNG

1. Định nghĩa

Viêm họng là viêm niêm mạc và tổ chức dưới niêm mạc ở họng. Nói đến viêm họng chủ yếu là nói đến viêm ở họng miệng.

Viêm họng cấp tính tức là viêm cấp tính của niêm mạc họng miệng kết hợp chủ yếu với viêm amiđan (A) khẩu cái, một số ít trường hợp kết hợp với viêm amiđan đáy lưỡi. Do đó, hiện nay người ta có xu hướng nhập lại thành viêm họng – viêm amiđan cấp.

Trong viêm họng cấp, chúng ta nghiên cứu chủ yếu là viêm họng đỏ cấp thể thông thường do tính chất thường gặp của chúng.

2. Nguyên nhân

2.1. Tác nhân

− Do virus là chủ yếu, chiếm 60-80%, gồm Adénovirus, virus cúm, virusparainfluenzae, virus Coxsakie, virus Herpès, virusZona, EBV…

− Do vi khuẩn chiếm 20-40%, gồm liên cầu (tan huyết nhóm A, các nhóm B, C, G ít gặp), Haemophilus influenzae, tụ cầu vàng, Moraxella catarrhalis,vi khuẩn kị khí. Các vi khuẩn Neiseria,phế cầu, Mycoplasme rất hiếm gặp.

2.2. Nguyên nhân bệnh sinh của viêm họng

Do thời tiết thay đổi, nhất là về mùa lạnh. Viêm họng đỏcấp thường bắt đầu bằng sự nhiễm virus. Sau đó do độc tố của virus, cấu trúc giải phẫu của amiđan và sức đềkháng của cơ thể đã gây nên sự bội nhiễm các tạp khuẩn khác, thường là các vi khuẩn hội sinh có sẵn trong họng như liên cầu, phế cầu và đặc biệt nguy hiểm là loại liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A.

-Bệnh lây lan bằng nước bọt, nước mũi.

CHẨN ĐOÁN

1. Lâm sàng

Viêm họng cấp thường xảy ra đột ngột.

-Triệu chứng toàn thân :Sốt vừa 38 – 39°C hoặc sốt cao, ớn lạnh, nhức đầu, đau mình mẩy, mệt mỏi, kém ăn. Phản ứng hạch góc hàm di động, ấn đau.

-Triệu chứng cơ năng :Đau họng nhất là khi nuốt, kể cả khi nuốt chất lỏng. Khi nuốt, ho, nói thì đau nhói lên tai, có thể ho từng cơn, ho khan hoặc ho có đờm nhầy.

-Triệu chứng thực thể:

+ Toàn bộ niêm mạc họng đỏ, xuất tiết. Tổ chức bạch huyết ở thành sau họng đỏ mọng và có những mao mạch nổi rõ.

+ Hai amiđan khẩu cái cũng sưng to đỏ, có khi có những chấm mủ trắng hoặc lớp bựa trắng (như bựa cháo trắng) phủ trên bề mặt amiđan.

+ Trụ trước và trụ sau đỏ.

− Có hạch góc hàm sưng nhẹ và hơi đau.

2. Cận lâm sàng

-Xét nghiệm công thức máu: Giai đoạn đầu bạch cầu trong máu không tăng, nhưng nếu có bội nhiễm thì bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao.

-Phết dịch họng nuôi cấy vi khuẩn: để định loại được nguyên nhân gây bệnh.

3. Chẩn đoán xác định

− Đột ngột biểu hiện sốt, đau mình mẩy.

− Đau rát họng, có thểcó ho khan hoặc có đờm.

− Khám họng: niêm mạc họng đỏ, amiđan sưng nề có chấm mủ trắng.

− Khám hạch góc hàm di động ấn đau.

4.Chẩn đoán phân biệt

− Dị vật đường ăn: đau nhói họng đột ngột trong khi ăn, soi họng thấy dị vật.

− Viêm niêm mạc miệng: niêm mạc miệng đỏ, có thểthấy vết trợt, loét ởbên má, lưỡi.

ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc điều trị

Mọi trường hợp viêm họng đỏ cấp đơn thuần ở bệnh nhân trên 3 tuổi đều phải được điều trị như một viêm họng đỏ cấp do liên cầu khi không có xét nghiệm định loại virus hoặc vi khuẩn.

2. Điều trị cụ thể

2.1. Điều trị toàn thân

− Hạ sốt, giảm đau: paracetamol 10-15 mg/kg thể trọng mỗi 4-6 giờ, không quá 60 mg/kg trong 24 giờ, aspirin 325-650 mg mỗi 4 giờ khi còn triệu chứng…

− Kháng sinh: 10 ngày

Người lớn:

Trẻ em

amoxicilin: liều 3g /24 giờ, hoặc

30 mg/ kg / ngày.

Cephalexin 2-3g/24 giờ, hoặc

1 tháng –12 tuổi : 12.5 mg/kg 2 lần / ngày

12–18 tuổi 500 mg 2–3lần / ngày

erythromycin1-2 g / ngày chia 2-4 lần

sơ sinh 2.5 mg/kg mỗi 6 giờ.

1 tháng–: 2 tuổi: 125 mg 4 lần / ngày.

2–8 tuổi 250 mg 4 lần / ngày.

8–18 tuổi : 250–500 mg 4 lần / ngày.

Có thể tổng liều trong ngày chia 2 lần.

clarithromycin 500mg x 2 lần / ngày

-1 tháng–12 tuổi:

< 8 kg : 7.5 mg/kg 2 lần / ngày.

8–11 kg : 62.5 mg 2 lần / ngày.

12–19 kg : 125 mg 2 lần / ngày.

20–29 kg : 187.5 mg 2 lần / ngày.

30–40 kg : 250 mg 2 lần / ngày.

-12–18 tuổi: 250 mg 2 lần / ngày.

− Kháng viêm: alpha chymotrypcin 4,2 mg 2 viên / lần x 3-4 lần / ngày , prednisolon 0,5mg/kg/ngày.

2.2. Điều trị tại chỗ

− Xông họng: kháng sinh + giảm viêm

− Xúc họng: BBM ngày 3 – 4 lần.

2.3. Nâng đỡ cơ thể

Bổ sung các yếu tố vi lượng, sinh tố, vitamin…

Chú ý: Khi viêm họng đỏ cấp thể nặng hoặc đã có biến chứng cần chuyển đến chuyên khoa kịp thời.

TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

Nếu là do virus, bệnh thường kéo dài 3-5 ngày thì tự khỏi, các triệu chứng giảm dần. Nếu là do vi khuẩn bội nhiễm, đặc biệt là liên cầu, bệnh thường kéo dài ngày hơn và đòi hỏi một sự điều trị kháng sinh có hệ thống để tránh các biến chứng.

− Biến chứng tại chỗ: Viêm tấy hoặc áp xe quanh amiđan, viêm tấy hoặc áp xe các khoảng bên họng, áp xe thành sau họng ở trẻ nhỏ1-2 tuổi, viêm tấy hoại thư vùng cổ rất hiếm gặp nhưng tiên lượng rất nặng.

− Biến chứng lân cận: Viêm thanh khí phế quản, viêm phổi, viêm tai giữa cấp, viêm mũi viêm xoang cấp.

− Biến chứng xa: Đặc biệt nếu là do liên cầu tan huyết có thể gây viêm thận, viêm khớp, viêm tim, choáng nhiễm độc liên cầu hoặc cá biệt có thể nhiễm trùng huyết.

PHÒNG BỆNH

− Tránh tiếp xúc trực tiếp với người đang bị viêm đường hô hấp trên, cúm…

− Nâng cao mức sống, tăng sức đề kháng của cơ thể, bảo vệ môi trường trong sạch.

− Phòng hộ lao động tốt. Bỏ thuốc lá và rượu. Vệ sinh răng miệng tốt. Tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *