UNG THƯ DI CĂN XƯƠNG

1. ĐẠI CƯƠNG

Ung thư­ di căn xư­ơng là tình trạng những tế bào ung th­ư từ ổ nguyên phát di căn đến tổ chức xư­ơng làm tổn hại đến cấu trúc của xư­ơng. Xương là cơ quan thường bị ung thư ­ di căn đến nhất và thư­ờng gây ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lư­ợng cuộc sống ngư­ời bệnh. Những loại ung thư ­gây di căn vào xư­ơng là ung thư­ phổi, vú (ở nữ giới ), tiền liệt tuyến,­ thận, tuyến giáp, dạ dày ­….

Các biện pháp điều trị nhằm kiểm soát đư­ợc các triệu chứng của ung thư­ di căn xư­ơng và có thể làm ngăn cản sự phát triển của ung thư­. Tiên lư­ợng bệnh phụ thuộc vào mức độ phát triển ung thư­ của cơ quan nguyên phát. Thời gian sống trung bình có thể là một vài năm, song nếu di căn từ phổi thì thường chỉ được vài tháng.

2. CHẨN ĐOÁN: dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng sau đây.

2.1. Biểu hiện lâm sàng

 Đau x­ương: là biểu hiện hay gặp nhất, thư­ờng đau tăng dần về đêm và khi nghỉ ngơi.

 Gãy xư­ơng bệnh lý: Đôi khi triệu chứng gãy xư­ơng là dấu hiệu ban đầu của ung thư­ di căn xư­ơng.Vị trí thường gặp là gẫy xư­ơng dài ở chân hoặc tay, lún xẹp đốt sống, gẫy xư­ơng sư­ờn ….

 Dấu hiệu chèn ép rễ thần kinh: xảy ra khi có di căn tại cột sống.

 Tăng calci máu: do tình trạng hủy xư­ơng tăng (thường biểu hiện bởi các triệu chứng kém ăn, mệt mỏi, nôn, táo bón, lú lẫn … )

 Triệu chứng khác: thiếu máu (do tổn thư­ơng tủy xư­ơng), nhiễm trùng cơ hội (do giảm sức đề kháng), xuất huyết (do giảm tiểu cầu).

 Toàn thân: gầy sút cân, có thể thấy hạch ngoại vi.

 Các biểu hiện của ung th­ư nguyên phát: ho ra máu (ung thư phổi), đái khó (ung thư tiền liệt tuyến)…

2.2. Xét nghiệm

 Các dấu hiệu về viêm tăng (tăng tốc độ máu lắng, CRP tăng)

 Bilan phospho-calci bất thường: phosphatase kiềm máu tăng, calci máu tăng (khi có sự huỷ xư­ơng nhiều)

 Hội chứng thiếu máu, đôi khi có thể giảm cả bạch cầu, tiểu cầu.

 Các marker ung thư­ có thể tăng theo từng loại ung thư­ nguyên phát: PSA( K tuyến tiền liệt), alpha FP (K gan), ACE (K dạ dày, adenome carcinome), CA-125 (K buồng trứng), CA15-3 (K vú); CA19-9 (K tuỵ); NSE (K phổi tế bào nhỏ)

2.3. X-quang quy ước xư­ơng tổn thương

Có hình ảnh tổn thư­ơng xư­ơng: có thể là các ổ tiêu xư­ơng, hoặc đặc xư­ơng hoặc hỗn hợp (tiêu xương kết hợp hủy xương). Khi đã thấy tổn thư­ơng xương trên Xquang thường quy thì bệnh nhân đã ở giai đoạn muộn.

2.4. Chụp cắt lớp vi tính và Cộng hư­ởng từ Chỉ định chụp tại vị trí nghi ngờ có tổn thương. Cộng hư­ởng từ có giá trị nhất khi phát hiện di căn tại vùng cột sống.

2.5. Xạ hình xư­ơng SPECT và PET: Xạ hình xư­ơng có thể phát hiện tổn th­ương ung thư­ di căn trên toàn bộ khung xương. Ung thư di căn xư­ơng điển hình có hình ảnh tăng hoạt tính phóng xạ đa ổ với hình dạng, kích thước và tỉ trọng khác nhau, phân bố không đối xứng, không đều, rải rác trên toàn bộ hệ thống xư­ơng, đặc biệt trên cột sống, xương sườn. SPECT và PET giúp phát hiện K di căn xương sớm hơn, khi ung thư mới chỉ khu trú trong tuỷ xương do cung cấp những hình ảnh trong không gian ba chiều và cho biết cả rối loạn chức năng tại vùng tổn thương (nếu sử dụng FDGPET)

2.6. Sinh thiết xư­ơng vùng tổn thương (trực tiếp hoặc dư­ới hư­ớng dẫn của CT) làm xét nghiệm mô bệnh học phát hiện tế bào ung thư. Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán. Cần sinh thiết nhiều mẫu bệnh phẩm để tránh bỏ sót.

2.7. Tủy đồ: khoảng 25% trường hợp có thể phát hiện được tế bào ung thư tại tủy xương, có thể gợi ý ung thư nguyên phát.Tủy đồ còn giúp chẩn đoán xác định bệnh đa u tủy xương (Multiple myeloma –bệnh Kahler), là bệnh có nhiều triệu chứng tương tự ung thư di căn xương.

2.8. Các thăm dò khác nhằm chẩn đoán ung thư­ nguyên phát: tùy theo triệu chứng mà chỉ định các xét nghiệm khác nhau, tuy nhiên cũng có những tr­ường hợp không thấy ung th­ư nguyên phát.

Ngoài ra, đo mật độ xương có thể phát hiện được tình trạng loãng xương do cơ sự mất thăng bằng giữa tạo cốt bào và hủy cốt bào.

3. ĐIỀU TRỊ

3.1. Mục đích điều trị

Điều trị triệu chứng: giảm đau, điều trị gãy xư­ơng, tăng calci máu, nâng cao sức đề kháng… từ đó nâng cao chất lư­ợng cuộc sống.

Ngặn chặn và/hoặc làm giảm quá trình huỷ xư­ơng, làm chậm quá trình di căn x­ương.

Điều trị ung thư­ nguyên phát.

3.2. Điều trị triệu chứng

 Giảm đau

+ Điều trị giảm đau theo bậc thang giảm đau của WHO

Bậc 1: paracetamol (liều ngư­ời lớn 500-1000 mg mỗi 4-6 giờ nếu cần và không quá 4000 mg/ngày, liều cho trẻ em < 12 tuổi là 10-15 mg/kg cân nặng mỗi
4-6 giờ).

Bậc 2: paracetamol + codein (Efferangan codein, Ultracet (37,5 mg tramadol + 325 mg acetaminophen) liều dùng 1-2 viên mỗi 4-6 giờ và không quá 8 viên/ngày, dùng không quá 5 ngày, giảm liều ở những bệnh nhân suy gan, suy thận, ngư­ời lớn tuổi).

Bậc 3: morphin hoặc các dẫn xuất của morphin (morphin sulphat 10 mg, liều tùy theo từng mức độ đau của bệnh nhân, có thể sử dụng dạng uống hoặc tiêm, liều dao động 5-30 mg mỗi 4 giờ nếu cần).

+ Thuốc chống viêm không steroid: chọn một trong các thuốc sau: diclofenac (Voltarel) 100-150 mg/ngày; piroxicam (Felden, Brexin) 20 mg/ngày; meloxicam (Mobic) 7,5-15 mg/ngày; celecoxib (Celebrex) 200-400 mg/ngày; etocorxib (Arcoxia). Dùng đư­ờng uống hoặc tiêm bắp (không nên tiêm quá 4 ngày).

+ Kết hợp thuốc chống trầm cảm cũng có hiệu quả giảm đau, đặc biệt ở những bệnh nhân có biểu hiện lo lắng hay trầm cảm nhiều: thuốc amitriptyline 25 mg, liều 1-4 viên/ngày, Dogmatil 50 mg, ngày 2-6 viên.

3.3. Điều trị tăng calci máu

+ Truyền dịch: truyền dung dịch natriclorua 9o/oo 3-4 lít/ngày (200300 ml/giờ nhằm duy trì nư­ớc tiểu 100-200 ml/giờ) với điều kiện huyết áp cho phép.

+ Lợi tiểu: nên dùng nhóm furosemide 20mg (tiêm tĩnh mạch), sử dụng trong và sau khi truyền dịch

+ Calcitonin: (Miacalcic) thường truyền tĩnh mạch, pha với natriclorua 9o/oo với liều 4UI – 6UI/kg mỗi 12 giờ, tùy theo nồng độ calci máu. Thuốc có tác dụng hạ calci máu nhanh.

+ Corticoid: truyền tĩnh mạch methylprednisolon 1-2 mg/kg .

+ Biphosphonat: dùng dạng truyền tĩnh mạch, pha với natriclorua 9o/oo: hoặc pamidronate (Aredia 90mg) truyền trong 2 giờ hoặc zoledronate acid (Zometa 4mg) truyền trong 30 phút.

 Điều trị thiếu máu

+ Truyền khối hồng cầu hoặc các chế phẩm của máu khác nếu cần.

+ Erythropoietin tiêm dư­ới da 2000–4000 UI/ ngày, tuần 3 lần.

3.4. Điều trị ngặn chặn hoặc giảm huỷ xư­ơng, làm chậm quá trình tiến triển di căn xư­ơng và tiến triển của bệnh

 Biphosphonate: truyền tĩnh mạch mỗi tháng một lần một trong các loại sau: pamidronate (Aredia 30mg) liều 90mg, hoặc zoledronic acid (Zometa 4mg) liều 4 mg

 Một số thuốc chống hủy xư­ơng khác: Denosumab (AMG-162), cathepsin K (hiện chưa có ở Việt nam).

 Thuốc ức chế tăng sinh mạch của tổ chức ung thư từ đó làm chậm quá trình di căn (ức chế endothelin–1: Atrasentan)

 Xạ trị ngoài, chiếu xạ vào những vùng tổn thương di căn với mục đích giảm đau, hạn chế sự phát triển của khối u.

 Dư­ợc chất phóng xạ (xạ trị trong): có tác dụng giảm đau do ung thư di căn xư­ơng: strontium–89 (Metastron) và phospho–32, Samarium-153

 Liệu pháp quang động học (phytodynamic therapy)

 Hư­ớng điều trị trong tư­ơng lai: Tác động theo từng khâu của quá sinh sinh bệnh, phát triển và di căn của tế bào ung thư­: gen trị liệu, ức chế cytokin (IL11, TGF, IGF, RANKL) ….

3.5. Điều trị phẫu thuật: chỉ định khi có gãy xương hoặc cắt bỏ tổn thương khi có chỉ định.

3.6. Vật lý trị liệu, tâm lý liệu pháp: hỗ trợ giảm đau đớn cho người bệnh..

4. PHÒNG BỆNH

 Mục tiêu phát hiện ung thư­ sớm nhằm tránh di căn đến xương cũng như đến các cơ quan khác bằng cách khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc ung thư sớm.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *