1. ĐẠI CƯƠNG
U dạng xương (Osteoid osteoma) là một tổn thương xương lành tính, xuất hiện chủ yếu tại các xương dài của chi dưới. Đó là một ổ nhỏ (nidus) bao quanh là 1 vùng xơ cứng phản ứng có kích thước rất nhỏ khoảng 1,5-2 cm. Nam gặp nhiều hơn nữ (gấp 2-3 lần), hay gặp nhất ở độ tuổi từ 10-30, trong đó chủ yếu là dưới 25 tuổi (chiếm 90%). U dạng xương chiếm khoảng 10% của tất cả các khối u lành tính và 5% của tất cả u xương nguyên phát U dạng xương xuất hiện nhiều nhất tại thân các xương dài ở các chi dưới (xương đùi, xương chày, xương cánh tay) chiếm tỷ lệ 80-90%. Tại cột sống chiếm 7-20% (trong đó 59% cột sống thắt lưng, 27% tại cột sống cổ,12% cột sống vùng lưng và 2% tại xương cùng). U dạng xương hiếm xảy ra ở khớp (cổ xương đùi,khớp gối, cổ tay), ở màng xương, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân, xương sọ
2. NGUYÊN NHÂN
Không rõ nguyên nhân, di truyền được cho là yếu tố quan trọng. Một số tác giả cho rằng nguyên nhân do vi rút, các viêm nhiễm, hoặc liên quan đến miễn dịch.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Triệu chứng lâm sàng
Các dấu hiệu của u dạng xương có thể kéo dài từ nhiều tuần đến nhiều năm trước khi được chẩn đoán và điều trị bằng phẫu thuật. Triệu chứng biểu hiện có thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí u:
U dạng xương biểu hiện đau là triệu chứng chính. Đau tại nơi có khối u, đau kịch phát tăng về đêm (chiếm 95% bệnh nhân) và giảm nhẹ trước buổi sáng hoặc sau khi uống aspirine.Cơn đau có thể khiến bệnh nhân thức giấc (chiếm 29% trường hợp).Đau có thể ảnh hưởng tới dáng đi của bệnh nhân
Tại vị trí có u dạng xương: tăng nhiệt độ, tăng tiết mồ hôi, tăng cảm giác đau khi chạm vào. Hiện tượng sưng có thể gặp tại u ở thân xương dài
U dạng xương tại cột sống gây đau lưng hoặc đau cổ, gây cong vẹo cột sống không rõ nguyên nhân, đau lan các chi dưới và vai giống triệu chứng của thoát vị đĩa đệm
U dạng xương xuất hiện tại bàn tay có biểu hiện như viêm khớp, bệnh bàn tay bất thường (macrodactyly), ngón tay dùi trống (clubbing).
3.2. Chẩn đoán hình ảnh
3.2.1. Phim XQ
Trên phim XQ, hình ảnh đặc trưng của u dạng xương là khối xơ cứng bao quanh 1 ổ sáng (lucent nidus).Có 4 đặc điểm chẩn đoán bao gồm:
1. Tổn thương hình rõ nét hình tròn hoặc oval
2. Đường kính nhỏ hơn 2cm
3. Có vùng trung tâm dày đặc đồng nhất
4. Có một vùng thấu quang có chu vi từ 1-2 mm
3.2.2. Chụp cắt lớp vi tính
Chụp cắt lớp vi tính xác định chính xác vị trí khối u 90% trường hợp khối u ngoài khớp, 66% với các khối u ở các vị trí như cột sống hay cổ xương đùi.
Khi chụp CT, u dạng xương xuất hiện là một khối u hình khuyên có đường vòng bao quanh với tín hiệu giảm hơn tín hiệu khối u. Khi chụp CT có cản quang u dạng xương cho thấy giai đoạn động mạch có giao động nhanh tăng cường và sau đó là sự thoát ra chậm của thuốc cản quang tại ổ bệnh, phù hợp với dòng chảy chậm trong giai đoạn tĩnh mạch.
3.2.3. Chụp cộng hưởng từ
MRI chỉ định cho những trường hợp còn nghi ngờ.
3.2.4. Chụp đồng vị phóng xạ (Radionuclide scanning)
Xác định chính xác ổ nidus tới 2 mm
3.2.5. Chụp động mạch (Arteriography)
Chỉ định trong trường hợp xơ cứng hóa xương tới mức các phương pháp thăm khám, kiểm tra khác không xác định được các nidus nhỏ, chụp động mạch xác định được 3 pha của u dạng xương
3.3. Chẩn đoán mô bệnh học:
U dạng xương là một tổn thương màu đỏ nâu, có hạt gritty được cấu tạo bởi các hạt tương đối lớn. Nó có thể xuất hiện tại vỏ xương hoặc tủy xương. Tế bào hủy xương xuất hiện. Ổ (nidus) được bao quanh bởi xương đã bị xơ cứng với tế bào tạo xương bị dày đặc.
3.4. Chẩn đoán phân biệt
Lâm sàng: phân biệt viêm tủy xương, áp xe,u hạt tăng bạch cầu và các u nang lành tính khác.U màng xương
X quang: phân biệt gãy xương do đè nén, áp xe khớp, viêm xương tủy xơ cứng của Garré, hoặc hoại tử vô khuẩn,viêm xương sụn tách rờì và viêm khớp, u xương ác tính (osteosarcoma).
Về mô bệnh học: u dạng xương giống tương tự như u nguyên bào xương (osteoblastoma), u xương ác tính (osteosarcoma) và đảo xương (enostosis). Tuy nhiên, u nguyên bào xương lành tính (osteoblastoma) có một mẫu thống nhất các bè xương dày, xếp sát nhau với số lượng mạch máu và tế bào tăng lên. U xương ác tính và ung thư mô (parosteal osteosarcoma) có nhiều tế bào hơn u dạng xương và không phân hóa với osteoid ác tính. Đảo xương, ngược lại, cho hình ảnh một đảo những bè xương bị dày hóa, xếp san sát với hệ đệm mô liên kết bình thường.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
Điều trị nội khoa: Giảm đau hiệu quả trong thời gian dài, đau hết hoàn toàn trung bình sau 33 tháng.
Điều trị ngoại khoa: Yếu tố quan trọng nhất cho sự thành công của phẫu thuật là việc xác định chính xác vị trí khối u. Lựa chọn phương pháp điều trị phải đơn giản, chính xác, hiệu quả và ít tốn kém nhất.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1.Điều trị nội khoa
-
Thuốc giảm đau: Aspirin 650-3250mg / ngày
-
Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): naproxen, ibuprofen. Nên lựa chọn COX-2 khi điều trị kéo dài
4.2.2. Điều trị bằng phẫu thuật
-
Chỉ định phẫu thuật: Những bệnh nhân không đáp ứng với điều trị nội khoa, không sử dụng được NSAIDs kéo dài và hạn chế vận động nhiều.
-
Phẫu thuật mở: Phẫu thuật cắt bỏ triệt để khối u làm giảm sự đau đớn ngay cho người bệnh. Phương pháp này chắc chắn loại bỏ hoàn toàn khối u, giảm thiểu nguy cơ tái phát
-
Điều trị bằng phẫu thuật ít xâm lấn. phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn bằng nội soi có sự hỗ trợ của video, kính hiển vi hoặc phá u bằng sóng cao tần thực hiện theo đường qua da gây ra ít chấn thương cho mô.
-
Phẫu thuật dưới da với sự hỗ trợ của CT
Chụp CT để định vị chính xác ổ bệnh (nidus) của u dạng xương. Sau đó với sự hỗ trợ của CT, dùng dây Kirschner đưa vào qua da và khoan qua lớp vỏ xương để vào trong nidus, kim sinh thiết được đưa qua dây và khối u được loại bỏ hoàn toàn. Chụp CT sau phẫu thuật xác nhận chính xác đã loại bỏ hoàn toàn khối u với sự xác nhận mô học. Phương pháp này đạt được tỷ lệ thành công từ 83-100%.
-
Phẫu thuật cắt bỏ khối u có sự tham gia của đồng vị phóng xạ
Bệnh nhân cần chụp xạ hình xương (bone scintigraphy) xác định ổ nidus chính xác tới 2mm, cho phép theo dõi tiến trình cắt bỏ khối u tạo điều kiện cho phẫu thuật ít ảnh hưởng đến xương lành.
Phẫu thuật có sự hỗ trợ của máy tính
Phẫu thuật có sự hỗ trợ của máy tính là tổng hợp những kỹ thuật hình ảnh và thiết bị theo dõi 3 chiều nhằm nâng cao hiệu quả phẫu thuật. Phẫu thuật dựa trên chẩn đoán ban đầu của phim chụp CT đã được xử lý thành hình ảnh 3 chiều.
5. THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ
Bệnh nhân cần được theo dõi tái phát sau phẫu thuật trong vòng ít nhất 1 năm. Sau mỗi 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng cần chụp Xquang hoặc chụp cắt lớp vi tính một lần trong quá trình theo dõi.