THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ

1. ĐỊNH NGHĨA

Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý mạn tính khá phổ biến, tiến triển chậm, thường gặp ở người lớn tuổi và/hoặc liên quan đến tư thế vận động. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp và đĩa đệm ở cột sống cổ. Có thể gặp thoái hóa ở 7 đốt sống cổ nhưng đoạn C5-C6-C7 là thường gặp nhất.

2. NGUYÊN NHÂN

 Quá trình lão hóa của tổ chức sụn, tế bào và tổ chức khớp và quanh khớp (cơ cạnh cột sống, dây chằng, thần kinh…)

 Tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp.

3. CHẨN ĐOÁN

3.1. Chẩn đoán xác định

Hiện tại vẫn chưa có tiêu chuẩn chẩn đoán xác định bệnh lí thoái hóa cột sống cổ. Chẩn đoán cần dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng

3.1.1. Lâm sàng

Biểu hiện rất đa dạng, thường gồm 4 hội chứng chính sau:

 Hội chứng cột sống cổ: Đau và co cứng vùng cơ cạnh cột sống cổ cấp hoặc mạn tính; triệu chứng đau tăng lên ở tư thế cổ thẳng hoặc cúi đầu kéo dài, mệt mỏi, căng thẳng, lao động nặng, thay đổi thời tiết đặc biệt bị nhiễm lạnh; có điểm đau cột sống cổ; hạn chế vận động cột sống cổ.

 Hội chứng rễ thần kinh cổ: Đau lan từ cổ xuống tay phải hoặc trái, hoặc lan lên vùng gáy; đau tăng lên với các tư thế hoặc nghiệm pháp (ho, hắt hơi, ngồi lâu…); đau sâu trong cơ xương dạng nhức nhối; có thể kèm theo chóng mặt; cảm giác kiến bò, tê rần dọc chi hoặc đầu chi; đau quanh khớp vai; yếu cơ hoặc teo cơ.

 Hội chứng động mạch đốt sống: Nhức đầu vùng chẩm, thái dương, trán và hai hố mắt thường vào buổi sáng; có khi kèm chóng mặt, ù tai, hoa mắt, mờ mắt, nuốt vướng; đau tai, lan ra sau tai, đau ở một tư thế nhất định của đầu.

 Hội chứng tủy: Dáng đi không vững, đi lại khó khăn; dị cảm ở chi trên, chi dưới hoặc thân; yếu hoặc liệt chi trên hoặc chi dưới; teo cơ ngọn chi; rối loạn vận động chi trên và hoặc chi dưới; rối loạn cơ tròn…

 Biểu hiện khác: Dễ cáu gắt, thay đổi tính tình, rối loạn giấc ngủ, giảm khả năng làm việc…

Tùy theo vị trí cột sống cổ bị tổn thương mà có thể xuất hiện riêng lẻ hoặc đồng thời các biểu hiện trên.

3.1.2. Cận lâm sàng

 X quang cột sống cổ thường qui với các tư thế sau: thẳng, nghiêng, chếch ¾ trái và phải. Trên phim X quang có thể phát hiện các bất thường: mất đường cong sinh lí, gai xương ở thân đốt sống, giảm chiều cao đốt sống, đĩa đệm, đặc xương dưới sụn, hẹp lỗ liên hợp…

 Chụp cắt lớp vi tính: Giúp đánh giá rễ thần kinh, cấu trúc bên trong ống sống, những bất thường mà X Quang quy ước không thể phát hiện được nhưng do hiệu ứng thể tích bán phần nên không tốt bằng cộng hưởng từ.

 Chụp cộng hưởng từ: Giảm chiều cao đĩa đệm, chất lượng của đĩa đệm, vị trí đĩa đệm, thay đổi xương dưới sụn…

3.2. Chẩn đoán phân biệt

 Các chấn thương vùng cột sống cổ gây tổn thương xương và đĩa đệm.

  1. Các ung thư xương hoặc di căn xương, các bệnh lý tủy xương lành tính hoặc ác tính.

U nội tủy, u thần kinh…

Bệnh lý của hệ động mạch sống nền.

4. ĐIỀU TRỊ

4.1. Nguyên tắc điều trị

Cần phối hợp 2 phương pháp nội khoa và phục hồi chức năng.

 Áp dụng các liệu pháp giảm đau theo mức độ nhẹ vừanặng, không sử dụng dài ngày.

Cần tăng cường các nhóm thuốc điều trị bệnh nguyên.

4.2. Điều trị nội khoa

Acetaminophen (paracetamol): Đây là lựa chọn ưu tiên với sự cân bằng giữa tác dụng phụ và hiệu quả mong muốn. Có thể đơn chất hoặc phối hợp với các chất giảm đau trung ương như cocain, dextropropoxiphene…

+ Nhóm thuốc giảm đau chống viêm không steroid liều thấp: các dạng kinh điển (diclofenac, ibuprofen, naproxen…) hoặc các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (celecoxib, etoricoxib…) tuy nhiên cần thận trọng ở bệnh nhân lớn tuổi, có bệnh lý ống tiêu hóa, tim mạch hoặc thận mạn tính. Có thể dùng đường uống hoặc bôi ngoài da.

+ Glucosamine sulfate: 1500mg/ngày, dùng đơn độc hoặc phối hợp với chondroitin sulfate.

+ Tiêm glucocorticoid cạnh cột sống: có hiệu quả từ vài ngày đến vài tháng. Không nên tiêm quá 3 lần trên cùng 1 khớp trong 1 năm. Cần có sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

+ Tramadol hoặc opioids: có hiệu quả cao tuy nhiên nên tránh dùng kéo dài và chỉ dùng khi các liệu pháp trên thất bại.

Capsaicin hoặc methylsalicylate: dùng với liều tối thiểu có tác dụng.

Thuốc giãn cơ: Mydocalm, Myonal…

4.3. Phục hồi chức năng

Các bài tập vận động vùng cổ, đặc biệt với bệnh nhân đã mang nẹp cổ thời gian dài, bệnh nhân có công việc ít vận động vùng cổ.

  • Giữ ấm nhất là khi thay đổi tư thế.

Nghỉ ngơi, tránh thay đổi tư thế đột ngột

Các liệu pháp hóa lí trị liệu: nhiệt, sóng siêu âm, kéo dãn…

4.4. Điều trị ngoại khoa

Chỉ áp dụng trong các trường hợp: thất bại với điều trị nội khoa và phục hồi chức năng, có biểu hiện chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống tiến triển nặng, trượt đốt sống độ 3-4…

5. THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ

 Tái khám: 1 tháng/ lần trong đợt cấp, sau đó 1 lần/năm.

 Các xét nghiệm cần chỉ định mỗi lần tái khám: Công thức máu, tốc độ lắng máu, CRP máu, protein máu, albumin máu, điện di protein máu, điện giải đồ (calci toàn phần), protein niệu, ure và creatinine máu, đo mật độ xương…

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *