BÉO PHÌ Ở TRẺ EM

BÉO PHÌ Ở TRẺ EM

 

ĐỊNH NGHĨA

WHO định nghĩa thừa cân béo phì như sau:

-Thừa cân: là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng “nên có” so với chiều cao.

-Béo phì: là tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự tích luỹ mỡ thái quá và không bình thường một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.

Đánh giá béo phì không chỉ tính đến cân nặng mà còn quan tâm đến tỷ lệ mỡ của cơ thể.

Béo phì được coi là bệnh vì nó chính là yếu tố nguy cơ mắc bệnh mạn tính không lây và là yếu tố nguy cơ tử vong.

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THỪA CÂN BÉO PHÌ VÀ PHÂN LOẠI BÉO PHÌ

Dựa vào chỉ số cân nặng, chiều cao, độ dày lớp mỡ dưới da, sự phân bố mỡ trong cơ thể.

-Trẻ < 9 tuổi: (theo chỉ số Cân nặng/chiều cao- CN/CC)

Cân nặng/tuổi > 3SD (trẻ <5 tuổi)

Chỉ số cân nặng/chiều cao >2Z-score hoặc 2SD.

 

Zscore =

 

kích thước đo được – số trung bình của quần thể tham chiếu  

Độ lệch chuẩn của quần thể tham chiếu

+ 2SD <CN/CC < + 3SD : béo phì độ 1

+ 3SD <CN/CC < + 4SD : béo phì độ 2

CN/CC > +4SD :            :  béo phì độ 3

-Trẻ 10 tuổi-19 tuổi:

BMI: chỉ số khối cơ thể BMI được tính theo giới và tuổi của trẻ. Chỉ số BMI ≥ 85 percentile là thừa cân. Béo phì xác định khi BMI theo tuổi và giới của trẻ ≥95percentile, hoặc BMI ≥ 85 percentile cộng thêm bề dày lớp mỡ dưới da cơ tam đầu và vùng dưới xương bả vai ≥90 percentile.

BMI = cân nặng (kg)/chiều cao2 (m2)

Độ dày lớp mỡ dưới da: dùng để ước tính lượng mỡ chung của cơ thể cũng như đặc điểm của sự phân bố mỡ trong cơ thể. Lớp mỡ dưới da của cơ tam đầu dùng để đánh giá mỡ ngoại vi. Lớp mỡ dưới da của vị trí dưới vai để đánh giá lượng mỡ của phần thân.

85 th <BMI <95th: béo phì nhẹ

BMI > 95 th : béo phì trung bình và nặng

NGUYÊN NHÂN

1.Nguyên nhân của béo phì đơn thuần:

Chủ yếu là do thay đổi cân bằng năng lượng: năng lượng ăn vào > năng lượng tiêu hao dẫn đến hậu quả tích luỹ mỡ

-Thói quen ăn uống

Những thức ăn có quá nhiều chất béo nh đồ ăn nhanh, nước uống công nghiệp, thức ăn này nhiều calo hơn lượng cần thiết sử dụng để tăng trưởng. Thay đổi hành vi ăn uống của trẻ như ăn kể cả khi không đói, ăn khi đang xem TV hoặc làm việc khác.

-Gen di truyền: Rối loạn nội tiết và gen chỉ chiếm số lượng nhỏ trong trẻ em bị béo phì. Béo phì cũng có tính chất di truyền rõ rệt trong gia đình.

-Tình trạng kinh tế xã hội: ở gia đình có thu nhập thấp, cha mẹ thất nghiệp thấy có năng lượng đưa vào cơ thể nhiều hơn so với mức năng lượng tiêu hao cho các hoạt động và vận động.

-Giảm hoạt động thể lực: ít lao động kể cả lao động chân tay và trí óc.

-Thuốc: Béo phì còn có thể gây ra do tác dụng của thuốc hay bệnh nội tiết, nhưng tỷ lệ này rất rất thấp, đó là do sự mất cân bằng hocmon trong cơ thể, gây ra thay đổi bất thường quá trình dự trữ mỡ và chất béo trong cơ thể.

-Điều hoà nhu cầu năng lượng (NL): cân nặng ổn định là do có sự điều hoà giữa NL ăn vào và NL tiêu hao nhờ các cơ chế:

Điều hoà thần kinh: trung tâm cân bằng NL ở vùng dưới đồi kiểm soát việc ăn uống, cơ chế dạ dày rỗng co bóp gây cảm giác đói. Mô mỡ bài tiết ra leptin, các thụ cảm của leptin ở vùng dưới đồi. Nồng độ của leptin được điều hoà bởi đói, ăn, nồng độ Insulin, glucocorticoid và các yếu tố khác. Các nghiên cứu đều thấy rằng hầu hết người béo kháng với leptin hơn là giảm leptin.

Điều hoà thể dịch: lượng Insulin tăng hoặc Glucose máu giảm gây cảm giác đói.

Điều hoà nhiệt: nhiệt độ môi trường liên quan đến cảm giác thèm ăn và do đó ảnh hưởng đến lượng thức ăn ăn vào.

-Ngủ ít: là nguy cơ cao ở trẻ thừa cân < 5 tuổi. Nguyên nhân chưa rõ

-SDD thể thấp còi: trẻ khi cân nặng lúc sinh và lúc 1 tuổi thấp thì về sau mỡ có khuynh hướng tập trung ở bụng. Popkin 1996 thấy có mối liên quan giữa tình trạng thấp còi và thừa cân ở trẻ 3-6 tuổi, 7-9 tuổi tại 4 quốc gia.

2.Béo phì do nguyên nhân nội tiết:

Nội tiết

Các đầu mối chẩn đoán

– Suy giáp

– Cường năng tuyến thượng thận

– Cường insulin nguyên phát

– Giả nhược cận giáp

– Bệnh lý vùng dưới đồi mắc phải

-Tăng TSH, tăng T4

-Test ức chế dexamethasone bất thường, tăng cortisol tự do trong nước tiểu 24 giờ

-Tăng insulin huyết thanh, tăng C-peptid

-Hạ can xi máu, tăng phospate máu, tăng PTH

-U vùng dưới đồi, nhiễm trùng, chấn thương, sang thương mạch máu

Di truyền

Các đặc trưng kèm theo

Prader-Wili

 

Laurence-Moon/Barddet- Biedl

 

Altrom

 

 Borjeson-Eorssman- Lehmann

 

Cohen

 

Turner‟s

Béo phì, thèm ăn vô độ, chậm phát triển tâm thần, nhược năng tuyến sinh dục, lé.

 

-Béo phì, chậm phát triển tâm thần, bệnh lý võng mạc sắc tố, nhược năng tuyến sinh dục, liệt 2 chi dưới co thắt.

 

Béo phì, viêm võng mạc sắc tố, điếc, tiểu đường.

 

Béo phì, chậm phát triển tâm thần, nhược năng sinh dục, giảm chuyển hóa, động kinh.

 

Béo phì kiểu bụng, chậm phát triển tâm thần, nhược cơ, nhược năng sinh dục.

 

Lùn, không phân biệt giới tính, các bất thường tim, cổ có màng (webbed neck), béo phì, kiểu gen 45,X

-Loạn dưỡng mô mỡ (lipodystrophy)  có   tính gia đình

 

-Beckwith-Wiedemann

 

-Soto‟s

 

-Weaver

 

-Ruvalca

-Phì đại cơ, dạng to đầu chi, gan to, đề kháng insulin, tăng triglyceride máu, chậm phát triển tâm thần.

 

-Khổng lồ, lồi mắt, lưỡi to, các tạng to.

 

-Não khổng lồ, tăng  trưởng  quá  phát, nhược cơ, chậm phát triển tâm thần vận động.

 

-Hội chứng tăng trưởng quá phát ở trẻ nhỏ, xương trưởng thành nhanh, vẻ mặt bất thường

 

– Chậm phát triển tâm thần, đầu nhỏ, bất thường khung xương, nhược năng sinh dục, cận thị.

HẬU QUẢ CỦA BÉO PHÌ VÀ THỪA CÂN Ở TRẺ EM

Hầu hết các hậu quả lâu dài của trẻ béo phì là dai dẳng cho đến khi thanh niên (70% béo phì trẻ em tồn tại đến người lớn), là loại béo phì khó điều trị, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Béo phì ở trẻ em nếu không phòng ngừa, điều trị sớm sẽ trở thành gánh nặng cho xã hội và y tế.

-Người lớn béo phì có tiền sử từ nhỏ, có nguy cơ mắc các bệnh (Cao huyết áp, tai biến mạch não, tăng cholesterol dẫn tới nhồi máu cơ tim, tiểu đường, mắc các bệnh xương khớp. Có nguy cơ cao mắc một số bệnh ung thư, giảm tuổi thọ ở người lớn.

-Tỷ lệ mắc bệnh tăng, Ảnh hưởng tâm lý xã hội. Biến chứng gan và dạ dày

-Các biến chứng liên quan đến giải phẫu: Bệnh Blount (một xương dị dạng do phát triển quá mạnh xương chày); dễ bị tổn thương do va chạm như bong gân đầu gối, mắt cá chân.

-Biến chứng khác: Ngừng thở khi ngủ, bệnh não là bệnh hiếm gặp liên quan đến tăng áp lực nội sọ não đòi hỏi đến bác sĩ ngay.

ĐIỀU TRỊ BÉO PHÌ Ở TRẺ EM

1.Mục tiêu điều trị: để cho trẻ có một cân nặng và sức khoẻ lý tưởng bằng cách là làm chậm tăng cân hoặc ngừng tăng cân.

-Kiểm soát và duy trì cân nặng lý tưởng theo chiều cao

-Bảo đảm trẻ tăng trưởng tốt theo lứa tuổi

-Giảm nguy cơ biến chứng do béo phì

2.Nguyên tắc:

Trẻ em là cơ thể đang phát triển vì vậy điều trị béo phì ở trẻ em không đặt ra vấn đề giảm cân, mà là giảm tốc tăng cân hay tránh tăng cân thêm để đảm bảo sự phát triển chiều cao của trẻ. Cho phép trẻ vẫn tiếp tục tăng trưởng từ từ cùng với cân nặng qua thời gian, điều này có thể kéo dài 1 đến 2 năm hoặc hơn phụ thuộc vào tuổi, cân nặng và cách phát triển của trẻ

Do đó điều trị béo phì trẻ em gồm 3 vấn đề chính là:

+Điều chỉnh chế độ ăn: nhằm giảm năng lượng ăn vào.

+Tăng cường hoạt động thể lực: nhằm tăng năng lượng tiêu hao.

+Đảm bảo cung cấp đủ vitamin và khoáng chất theo lứa tuổi

3.Các biện pháp cụ thể:

3.1Xây dựng chế độ ăn hợp lý:

Những điều nên làm:

-Xây dựng thực đơn khẩu phần ăn cân đối, hợp lý. Phối hợp nhiều loại  thức ăn trong một bữa, khẩu phần ăn vẫn phải đủ các chất dinh dưỡng.

-Nên uống sữa không đường, trẻ lớn nên uống sữa gầy.

-Hạn chế các món quay, xào. Hạn chế mỡ không quá 25-30% tổng năng lượng.

-Nên ăn đều đặn các bữa, tránh bỏ bữa.

+Không đẻ trẻ quá đói (vì nếu trẻ bị đói, trẻ bị đói trẻ sẽ ăn nhiều hơn vào các bữa sau làm mỡ tích lũy nhanh hơn).

+Nên ăn nhiều vào buổi sáng, giảm ăn về buổi chiều và tối.

+Nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả ít ngọt.

+Giảm bớt gạo thay bằng khoai, ngô là những thức ăn cơ bản giàu chất xơ. Chọn ngũ cốc hoặc bánh mỳ có ít hoặc không có chất béo.

+Nhai kỹ và cho trẻ ăn chậm, giúp trẻ cảm nhận được no và sẽ ngừng ăn khi no. Nếu ăn quá nhanh thì sẽ ăn nhiều hơn nhu cầu cần thiết.

+Gia đình nên ăn cùng nhau bất cứ lúc nào có thể. Tạo ra thời gian trong bữa ăn là thời gian thoái mái, trao đổi và chia sẻ những việc đã xảy ra trong ngày.

+Chế độ ăn của trẻ phải cân bằng về năng lượng (calo) để giúp cho sự tăng trưởng và phát triển để có cơ thể khỏe mạnh, ăn đa dạng thức ăn. Không ăn thực phẩm ăn nhanh, nếu có thể không quá 1 tuần/lần. Nên kiểm soát cả những bữa ăn bên ngoài ( ví dụ như ăn ở trường học…) để đảm bảo cân bằng

Những điều không nên làm:

+Hạn chế các loại đường , kẹo,sữa đặc có đường .

+Tránh cho trẻ nhai kẹo cao su làm cho trẻ lúc nào cũng muốn nhai.

+Không nên ăn vào lúc trước khi đi ngủ.

3.2.Tăng năng lượng tiêu hao cho hoạt động thể lực: Mục tiêu là trẻ tham gia các hoạt động vừa ít nhất trong 60 phút/ngày, ít nhất 3 ngày/tuần.

Nghiêm cấm trẻ ngồi lâu với các hoạt động tĩnh.

Uống đủ nước để bù lại lượng nước trẻ mất qua mồ hôi trong quá trình luyện tập.

PHÒNG BỆNH

-Trẻ nhỏ được bú mẹ đầy đủ, ăn bổ sung hợp lý sẽ ngăn ngừa được béo phì.

-Giáo dục cho trẻ nếp sống lành mạnh, ăn uống hợp lý. Hoạt động thể thao đều đặn hàng ngày.

-Xem ti vi hay các hoạt động tĩnh không nên quá 7h/ngày. Tránhvừa ăn vừa xem TV

-Thường xuyên theo dõi cân nặng và chiều cao của trẻ để có thể can thiệp kịp thời tránh dẫn đến béo phì.

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *