BỆNH TAY-CHÂN-MIỆNG

BỆNH TAY-CHÂN-MIỆNG

 

ĐỊNH NGHĨA

Bệnh tay-chân-miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71).

Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.

Chú ý: Bệnh ở người không liên quan với bệnh lở mồm long móng (Footand mouth or hoof-and mouth disease) ở động vât – do loại virus khác gây nên.

CHẨN ĐOÁN

1.Chẩn đoán xác định: Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.

– Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian.

– Lâm sàng: Phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, kèm sốt hoặc không.

2.Chẩn đoán xác định căn nguyên

– Xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập có vi rút gây bệnh.

3.Chẩn đoán phân biệt

-Các bệnh có biểu hiện loét miệng do căn nguyên khác, viêm miệng áp-tơ: Vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.

-Các bệnh có phát ban da:

+Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.

+Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có phỏng nước.

+Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.

+Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.

+Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm.

+Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.

– Viêm não-màng não:

+Viêm màng não do vi khuẩn.

+Viêm não-màng não do vi rút khác.

-Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi

4.Chẩn đoán biến chứng

Biến chứng thần kinh : Viêm não, viêm thân não, viêm não t ủy, viêm màng não.

– Rung giật cơ , giật mình: Từng cơn ngắn 1-2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.

– Ngủ gà, bứt rứt, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.

– Rung giật nhãn cầu.

– Yếu, liệt chi (liệt mềm cấp).

– Liệt dây thần kinh sọ não.

– Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.

– Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng mất vỏ)

Biến chứng tim mạch, hô hấp:

Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.

– Mạch nhanh > 150 lần/phút.

– Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 2 giây.

– Da nổi vân tím, vã mồ hôi, chi lạnh. Các biểu hiện rối loạn vận mạch có thể chỉ khu trú ở 1 vùng cơ thể (1 tay, 1 chân…)

– Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (HA tâm thu: trẻ dưới 1 tuổi ≥ 110 mmHg, trẻ từ 1-2 tuổi ≥ 115 mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 120 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được.

– Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản, thở nông, thở bụng, thở không đều.

– Phù phổi cấp: Sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm, nội khí quản có máu hay bọt hồng.

PHÂN ĐỘ LÂM SÀNG: (Theo hướng dẫn của Bộ Y tế tháng 3/2012)

Độ 1: Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da.

Độ 2:

Độ 2a: có một trong các dấu hiệu sau:

+ Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám

+ Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 39 O C , nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ.

Độ 2b: có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2

* Nhóm 1: Có một trong các biểu hiện sau:

– Giật mình ghi nhận lúc khám.

– Bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần / 30 phút.

– Bệnh sử có giật mình kèm theo một dấu hiệu sau:Ngủ gà hoặc Mạch nhanh > 130 lần /phút (khi trẻ nằm yên, không sốt)

* Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện sau:

– Sốt cao ≥ 39,5 OC (đo nhiệt độ hậu môn) không đáp ứng với thuốc hạ sốt.

– Mạch nhanh > 150 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).

– Thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng.

– Rung giật nhãn cầu, lác mắt.

– Yếu chi hoặc liệt chi.

– Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói…

Độ 3: có các dấu hiệu sau:

– Mạch nhanh > 170 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).

– Một số trường hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng).

– Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú.

– Huyết áp (HA) tâm thu tăng :

+ Trẻ < 12 tháng HA > 100mmHg

+ Trẻ từ 12 tháng – < 24 tháng HA > 110mmHg

+ Trẻ > 24 tháng HA > 115 mmHg

– Thở nhanh, thở bất thường: Cơn ngưng thở, thở bụng, thở nông, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thì hít vào.

– Rối loạn tri giác (Glasgow < 10 điểm).

– Tăng trương lực cơ.

Độ 4: Có một trong các dấu hiệu sau:

– Sốc.

– Phù phổi cấp.

– Tím tái, SpO2< 92%.

– Ngưng thở, thở nấc.

ĐIỀU TRỊ

1.Nguyên tắc điều trị

– Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).

– Theo dõi sát, phát hiện sớm, phân độ đúng và điều trị phù hợp.

– Đối với trường hợp nặng phải đảm bảo xử trí theo nguyên tắc hồi sức cấp cứu.

– Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.

2.Điều trị cụ thể:

2.1.Độ 1: Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở.

– Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.

– Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol liều 10 – 15 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ.

– Vệ sinh răng miệng.

– Nghỉ ngơi, tránh kích thích.

– Tái khám mỗi 1-2 ngày trong 8-10 ngày đầu của bệnh.Trẻ có sốt phải tái khám mỗi ngày cho đến khi hết sốt ít nhất 48 giờ.

– Cần tái khám ngay khi có dấu hiệu từ độ 2a trở lên như:

2.2.Độ 2: Điều trị nội trú tại bệnh viện

Độ 2a:

– Điều trị như độ 1. Trường hợp trẻ sốt cao không đáp ứng tốt với paracetamol có thể phối hợp với ibuprofen 5-10 mg/kg/lần lập lại mỗi 6-8 giờ nếu cần (dùng xen kẽ với các lần sử dụng paracetamol), không dùng hạ sốt nhóm Aspirin. Tổng liều tối đa của ibuprofen là 40mg/kg/ngày.

– Thuốc: Phenobarbital 5 – 7 mg/kg/ngày, uống.

– Theo dõi sát để phát hiện dấu hiệu chuyển độ.

Độ 2b: Điều trị tại phòng cấp cứu hoặc hồi sức

– Nằm đầu cao 30°.

– Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút.

– Hạ sốt tích cực nếu trẻ có sốt.

– Thuốc:

+ Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.

+ Immunoglobulin

Nhóm 2: 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ. Sau 24 giờ nếu còn dấu hiệu độ 2b: Dùng liều thứ 2

Nhóm 1: Không chỉ định Immunoglobulin thường qui. Nếu triệu chứng không giảm sau 6 giờ điều trị bằng Phenobarbital thì cần chỉ định dùng Immunoglobulin. Sau 24 giờ đánh giá lại để quyết định liều thứ 2 như nhóm 2.

– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, kiểu thở, tri giác, ran phổi, mạch mỗi 1- 3 giờ trong 6 giờ đầu, sau đó theo chu kỳ 4-5 giờ.

– Đo độ bão hòa oxy SpO2 và theo dõi mạch liên tục (nếu có máy).

2.3.Độ 3: Điều trị nội trú tại đơn vị hồi sức tích cực

– Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút. Đặt nội khí quản giúp thở sớm khi thất bại với thở oxy.

– Chống phù não: nằm đầu cao 300, hạn chế dịch (tổng dịch bằng 1/2-3/4 nhu cầu bình thường), nếu thở máy cần tăng thông khí để giữ PaCO2từ 30-35 mmHg và duy trì PaO2từ 90-100 mmHg.

– Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần. Liều tối đa 30mg/kg/24h.

– Immunoglobulin (Gammaglobulin): 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ, dùng trong 2 ngày liên tục.

– Dobutamin được chỉ định khi suy tim mạch > 170 lần/phút, liều khởi đầu 5µg/kg/phút truyền tĩnh mạch, tăng dần 1-2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có cải thiện lâm sàng; liều tối đa 20µg/kg/phút (không dùng Dopamin).

– Milrinone truyền tĩnh mạch 0,4 – 0,75 µg/kg/phút chỉ dùng khi huyết áp cao, trong 24-72 giờ. Nếu huyết áp ổn định trong 12-24 giờ, giảm dần liều Milrinone 0,1 µg/kg/phút mỗi 30-60 phút cho đến liều tối thiểu 0,25 µg/kg/phút. Nếu huyết áp ổn định ở liều tối thiểu này trong ít nhất 6 giờ thì xem xét ngưng Milrinone.

– Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiềm, điều trị hạ đường huyết.

– Hạ sốt tích cực.

– Điều trị co giật nếu có: Midazolam 0,15 mg/kg/lần hoặc Diazepam 0,2-0,3 mg/kgtruyền tĩnh mạch chậm, lập lại sau 10 phút nếu còn co giật (tối đa 3 lần).

– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, mỗi 1- 2 giờ. Nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.

2.4.Độ 4: Điều trị nội trú tại các đơn vị hồi sức tích cực

– Đặt Nội khí quản thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2từ 30-35 mmHg và duy trì PaO2từ 90-100 mmHg.

– Chống sốc: Sốc do viêm cơ tim hoặc tổn thương trung tâm vận mạch ởthân não.

+ Nếu không có dấu hiệu lâm sàng của phù phổi hoặc suy tim: Truyền dịch Natri clorua 0,9% hoặc Ringer lactat: 5 ml/kg/15 phút, điều chỉnh tốc độtheo hướng dẫn CVP và đáp ứng lâm sàng. Trường hợp không có CVP cần theo dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp.

+ Đo và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung ương.

+ Dobutamin liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăng dần 2- 3µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 20 µg/kg/phút.

– Phù phổi cấp:

+ Ngừng ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.

+ Dùng Dobutamin liều 5-20 µg/kg/phút.

+ Furosemide 1-2 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chỉ định khi quá tải dịch.

– Điều chỉnh rối loạn kiềm toan, điện giải, hạ đường huyết và chống phù não:

– Lọc máu liên tục hay ECMO (nếu có điều kiện).

– Immunoglobulin: Chỉ định khi HA trung bình ≥ 50mmHg

– Kháng sinh: Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm hoặc chưa loại trừ các bệnh nhiễm khuẩn nặng khác

– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, nước tiểu mỗi 30 phút trong 6 giờ đầu, sau đó điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng; Áp lực tĩnh mạch trung tâm mỗi giờ, nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.

PHÒNG BỆNH

Nguyên tắc phòng bệnh:

– Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu.

– Áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.

Phòng bệnh tại các cơ sở y tế:

– Cách ly theo nhóm bệnh.

– Nhân viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.

– Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%. Lưu ý khử khuẩn các ghế ngồi của bệnh nhân và thân nhân tại khu khám bệnh.

– Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giường của bệnh nhân và dụng cụchăm sóc sử dụng lại theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.

Phòng bệnh ở cộng đồng:

– Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quần áo, tã, sau khi tiếpxúc với phân, nước bọt).

– Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.

– Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc các dung dịch khử khuẩn khác.

– Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học, nơi các trẻ chơi tập trung trong 10-14 ngày đầu của bệnh.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *