BỆNH QUAI BỊ

BỆNH QUAI BỊ

 

ĐẠI CƯƠNG

– Bệnh quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây trực tiếp qua đường hô hấp, tác nhân gây bệnh là do virus quai bị, ngoài gây sưng đau tuyến nước bọt mang tai không hoá mủ, ngoài ra còn viêm tuyến sinh dục, viêm màng não, viêm tụy và một số cơ quan khác.

– Bệnh lành tính, tự khỏi và gây miễn dịch bền vững.

– Virus quai  bị  là  virus ARN,  thuộc  nhóm  Paramyxovirus, một  số sợi  mảnh ARN  ở trung tâm  hình xoắn,  ngoài có vỏ bọc bằng lipid và protein.

CHẨN ĐOÁN

1.Chẩn đoán xác định

1.1.Lâm sàng

*Viêm tuyến nước bọt mang tai:Đây là thể thường gặp nhiều nhất trên lâm sàng.

– Bệnh cấp tính,  sốt 38°C-39°C hoặc cao hơn,  kèm nhức đầu,  mệt mỏi, đau nhức xương khớp, ăn ngủ kém.

– Biểu hiện đầu tiên là đau, xuất hiện ở quanh ống tai ngoài, sau lan ra xung quanh gây khó nói, khó nuốt,  khó há miệng.  Hai tác giả Rilliet và Barthez lưu ý 3 điểm đau có tính chất gợi ý đến viêm tuyến nước bọt mang tai, đó là:

+ Điểm khớp thái dương hàm.

+ Điểm mỏm chũm.

+ Điểm hạch dưới hàm.

-Tuyến mang tai:

+ Sưng to,  lan ra vùng trước tai,  mỏm chũm, lan xuống dưới hàm và làm mất rãnh dưới hàm.

+ Tuyến sưng to làm vành tai bị đẩy ra ngoài và lên trên.

+ Khi tuyến mang tai sưng to đôi khi khuôn mặt bị biến dạng.

+ Da vùng sưng có màu sắc bình thường căng, bỏng, không nóng đỏ, có tính đàn hồi.

+ Thường  sưng  cả  hai bên tuyến  mang tai,  bên  này sau  bên  kia vài giờ tới vài  ngày. Tỉ lệ số các trường hợp sưng cả hai bên so với một bên là 6/1.

– Thăm khám thấy lỗ sténon phù nề, đỏ tấy nhưng không bao giờ có mù chảy ra khi ấn.

*Viêm tinh hoàn

– Hay gặp ở lứa tuổi dậy thì,  chiếm 20% – 30% các trường  hợp quai bị ở người  lớn.  Rất hiếm gặp ở trẻ dưới 2 tuổi và người trên 50 tuổi.  Biểu hiện này đôi khi xuất hiện đơn độc không kèm viêm tuyến mang tai.

– Bệnh xuất hiện sau khi sưng tuyến mang tai  5-10 ngày.  Bệnh nhân sốt cao trở lại, rét run,  nhức đầu, nôn, đau ở tinh hoàn sắp bị sưng, rồi tinh hoàn sưng to gấp 3-4 lần bình thường, đau nhức, da bìu đỏ, đôi khi mào tinh cũng sưng to. Thường bệnh nhân chỉ sưng một bên tinh hoàn nhưng cũng có thể sưng hai bên.

– Bệnh tiến triển chừng 4 – 5 ngày bệnh nhân hết sốt nhưng tinh hoàn sưng lâu hơn, không hoá mủ. Sau chừng 2 tuần tinh  hoàn mới hết sưng và phải sau 2 tháng mới đánh giá được tinh hoàn có bị teo hay không.  Một số tác giả thấy tỉ lệ teo tinh hoàn do quai bị là 30% – 40% sau 2 – 4 tháng mắc bệnh.

– Nếu bệnh nhân teo một bên tinh hoàn thì không có ảnh hưởng gì  nhưng nếu teo cả hai bên thì có khả năng bị vô sinh.

*Viêm màng não

– Gặp ở 10% – 35% các trường hợp, nhất là ở trẻ nhỏ, có thể xảy ra đơn độc hoặc sau khi viêm tuyến mang tai 3 -10 ngày.

– Triệu chứng lâm sàng: sốt cao, nhức đầu, nôn, rối loạn ý thức, co giật, cổ cứng, dấu Kernig (+). Nếu bệnh cảnh xảy ra sau viêm tuyến mang tai thì dễ liên hệ đến căn nguyên do virus quai bị.

– Chọc dò dịch não tuỷ biểu hiện như một viêm màng não nước trong tăng lympho bào. Protein dịch não tuỷ tăng vừa (50 – 100mg%), đường bình thường.

* Viêm não

– Hiếm xảy  ra  hơn  so với viêm  màng  não (0,5%),  cũng  có thể xảỷ  ra đồng thời  hoặc sau  khi viêm tuyến mang tai khoảng 2-3 tuần.

– Biểu hiện lâm sàng: cũng có bệnh cảnh giống như các viêm não virus khác với sốt cao, nhức đầu, co giật, tăng trương lực cơ,  rối loạn hành vi tác phong, cấm khẩu, có thể liệt khu trú.

– Xét nghiệm dịch não tuỷ trong, áp lực tăng nhưng thành phần không có biến đổi.

– Các rối loạn ý thức và vận động trong tổn thương thần kinh do virus quai bị thường cuối cùng sẽ tự phục hồi, rất hiếm có di chứng vĩnh viễn.

*Viêm tuy cấp

– Thường ít gặp, theo từng tác giả thường gặp 3 – 7% ở người lớn, phần lớn là thể ẩn, chỉ biểu hiện biến đổi sinh hoá qua xét nghiệm.

– Bệnh xảy ra vào tuần thứ hai (ngày thứ 4-10) khi viêm tuyến mang tai đã đỡ.

– Bệnh nhân sốt trờ lại, đau thượng vị cấp ở điểm giữa đường nối từ mũi ức đến rốn. Nôn, đầy bụng, ỉa lỏng, chán ăn là những dấu hiệu hay gặp.

-Xét nghiệm amylase huyết thanh và trong nước tiểu tăng cao từ ngày thứ 3 của bệnh và trờ về bình thường sau  15 ngày.

– Bệnh diễn biến lành tính, khỏi sau  1 – 2 tuần, hiếm để lại di chứng.

+ Viêm buồng trứng: 7% sau dậy thì, sốt và đau hạ vị (hiếm khi vô sinh).

1.2.Dịch tễ học

-Mùa đông xuân.

– Sống ở nơi đang có bệnh nhân quai bị,  hay lớp học, công trường, cơ quan có người bị quai bị.

1.3.Xét nghiệm

-Công thức máu: bạch cầu máu bình thường hay giảm nhẹ, bạch cầu lympho tăng.

– Sinh hoá:  amylase máu và nước tiểu tăng cao.

– Phân lập virus quai bị ở tuyến nước bọt và dịch não tuỳ.

– Làm phản ứng huyết thanh chẩn đoán:  phản ứng kết hợp bổ thể hay phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu.  Phản  ứng  ELISA,  hay phương  pháp  miễn dịch  huỳnh  quang  phát hiện  kháng thể  IgM,  IgG

đặc hiệu.

2.Chẩn đoán phân biệt

2.1. Viêm tuyến nước bọt mang tai

-Vi khuẩn

+Có biểu hiện nhiễm trùng vùng tuyến mang tai sưng,  nóng, đỏ, đau và khi ấn vào có mủ chảy qua lỗ ống sténon.

+Xét nghiệm máu số lượng bạch cầu tăng và tăng tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính.

-Tắc ống dẫn tuyến do sỏi: chẩn đoán: chụp cản quang ống sténon.

-Bệnh khác

+ Virus khác:  Virus Influenza, Parainfluenza(dựa vào xét nghiệm để chẩn đoán).

+Lymphosarcom,  Hodgkin, lupus ban đỏ: thăm khám toàn thân, sinh thiết hạch, xét nghiệm máu để có chẩn đoán xác định.

+Lao hạch: chọc hạch làm tế bào học, chụp phổi và xét nghiệm máu.

2.2.Viêm tinh hoàn

– Lao tinh hoàn và mào tinh hoàn:

Thăm  khám toàn thân,  diễn  biến  bệnh  ít biểu  hiện cấp tính,  sốt về chiều,  kết hợp thêm chụp phổi, siêu âm có dịch màng tinh hoàn và các xét nghiệm máu, đờm tìm trực khuẩn kháng cồn, toan (AFB: acid fast bacilli) và PCR lao trong dịch màng tinh hoàn.

-Viêm tuyến tiền liệt và viêm mào tinh hoàn trong bệnh lậu:

+Xuất hiện sau khi quan hệ tình dục không an toàn, có đái máu, đái mủ.

+Xét nghiệm nước tiểu nuôi cấy có vi khuẩn lậu.

2.3.Viêm màng não – não

+ Viêm màng não do vi khuẩn:

Biển hiện cấp tính, tình trạng nhiễm trùng – nhiễm độc nặng,  hội chứng màng não rõ.

Chọc dịch não tuỷ để chẩn đoán.

+ Viêm màng não do lao:  khờl phát từ từ, thăm khám toàn diện, chụp phổi,  chọc dịch não tuỷ phân tích chẩn đoán.

ĐIỀU TRỊ

Hiện  nay, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.  Kháng sinh không có tác dụng.  Chỉ điều trị theo cơ chế và triệu chứng.

1.Viêm tuyến nước bọt

– Bệnh nhân phải được cách li tối thiểu là 2 tuần. Người bệnh hạn chế đi lại nhất là đối với thanh niên và đang trong thời gian còn sốt + sưng tuyến nước bọt (6-8 ngày đầu).

– Chườm nóng vùng hàm, nếu cần dùng thuốc an thần nhẹ, giảm đau (aspirin, paracetamol). Thường xuyên súc miệng nước muối 0,9% hoặc acid boric 5% sau khi ăn. Ăn nhẹ và lỏng những ngày đầu.

– Hạ sốt nếu sốt quá cao bằng paracetamol 10mg/kg/mỗi 8 giờ.

2.Viêm tinh hoàn

– Phải nằm nghỉ tại giường cho đến khi tinh hoàn hết sưng. Hạn chế các hoạt động nặng trong 3 đến 6 tháng.

– Mặc quần lót chặt để treo tinh hoàn, chườm nóng.

– Dùng thuốc giảm đau như paracetamol 10mg/kg/mỗi 8 giờ.

– Dùng corticoid (prednisolon, dexamethason) 25 – 30mg/ngày.Thuốc corticoid sử dụng từ 5 – 7 ngày thì dừng, chỉ có tác dụng chống viêm vả giảm đau chứ không hạn chế được khả năng teo tinh hoàn.  Khi cho các loại thuốc này phải chú ý đến các trường hợp không dùng được thuốc, như người bệnh có tiền sử dạ dày vả phải kết hợp với các thuốc bọc niêm mạc dạ dày.

3.Viêm não-màng não

+ Nếu bệnh nhân có biểu hiện tăng áp lực nội sọ nhiều (nhức đầu, nôn vọt); có thể chọc dò tuỷ sống lấy dịch não tuỷ làm giảm bớt áp lực,  nhưng mỗi lần lấy không quá 15ml.

– Dung dịch glucose 30% hoặc các dịch ưu trương khác với liều 250ml/ngày.

– Manitol 20% 300ml/ngày.

+ Sử dụng corticoid tĩnh mạch (prednisolon, dexamethason) 25 – 30mg/ngày.

– Trợ tim mạch, thăng bằng nước điện giải.

– Chú ý đến chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc hộ lí cho bệnh nhân.

– Sử dụng kháng sinh thích hợp khi có bội nhiễm.

4.Viêm tuỵ

Chườm nóng vùng thượng vị, ăn nhẹ và lỏng, dùng thuốc giảm đau nếu cần, chú ý loại trừ các bệnh cảnh phải can thiệp ngoại khoa.

PHÒNG BỆNH

Không tiếp xúc với người bệnh trong  14 – 21  ngày.

1.Tạo miễn dịch chủ động

+ Tiêm vaccin:

– Đơn giá.

– Đa giá: ba trong một (quai bị, sời,  rubella).

– Chỉ định:

+ Người > 1  tuổi (mọi thời điểm), đặc biệt tuổi dậy thì, trường thành, thanh thiếu niên, cá nhân sống trong tập thể đông đúc.

+ Người nhiễm HIV không triệu chứng (thậm chí cả người có triệu chứng).

+ Tái tiêm chủng ở người đã tiêm vaccin quai bị dùng virus chết (không thấy nguy cơ phản ứng phụ).

2.Tạo miễn dịch thụ động

– Dự phòng đặc hiệu bằng 7 globulin miễn dịch chống quai bị, dùng sớm cho phụ nữ có thai khi tiếp xúc với bệnh nhân quai bị,  3-4ml tiêm bắp, tuy vậy khả năng bảo vệ không

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *