BỆNH DO VI RÚT ZIKA
ĐẠI CƯƠNG
Nhiễm vi rút Zika là bệnh truyền nhiễm cấp tính do muỗi Aedes truyền và có thể gây dịch. Vi rút Zika thuộc chi Flavivirus, họ Flaviridae.
Bệnh do vi rút Zika thường diễn biến lành tính, hiếm gặp những ca bệnh nặng và tử vong. Vi rút Zika có thể gây hội chứng não bé ở trẻ sinh ra từ những người mẹ mắc bệnh trong thời kỳ mang thai.
Đến nay, bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và vắc xin phòng bệnh.
CHẨN ĐOÁN
1. Triệu chứng lâm sàng:
– Thời gian ủ bệnh từ 3 đến 12 ngày.
– Biểu hiện lâm sàng: Từ 60% đến 80% các trường hợp nhiễm vi rút Zika không có triệu chứng lâm sàng.
Bệnh thường khởi phát đột ngột với các triệu chứng:
+ Sốt: bệnh nhân thường sốt nhẹ 37.5°c đến 38°c
+ Ban dát sẩn trên da
+ Đau đầu, đau mỏi cơ khớp
+ Viêm kết mạc mắt
+ Có thể có biến chứng về thần kinh: Guillain Barre, viêm não màng não, hoặc hội chứng não bé ở trẻ sinh ra từ bà mẹ mắc bệnh trong thời kỳ mang thai.
2. Cận lâm sàng:
– Huyết thanh chẩn đoán có thể giúp phát hiện IgM từ ngày thứ 4 sau khi xuất hiện triệu chứng. Tuy nhiên xét nghiệm này có thể dương tính giả do phản ứng chéo với các flavivirus khác, như vi rút Dengue và Chikungunya….
– RT-PCR từ bệnh phẩm huyết thanh (hoặc các bệnh phẩm khác như nước tiểu, dịch não tủy, dịch ối…) được ưu tiên lựa chọn trong chẩn đoán xác định nhiễm vi rút Zika.
– Cần chỉ định theo dõi siêu âm thai đối với phụ nữ có thai nghi nhiễm vi rút Zika để có thể phát hiện biến chứng não bé ở thai nhi.
3. Chẩn đoán:
3.1. Chẩn đoán ca bệnh nghi ngờ:
Có yếu tố dịch tễ (sinh sống tại hoặc du lịch tới vùng đã có lưu hành dịch do vi rút Zika trong vòng 2 tuần trước khi khởi bệnh)
Có ít nhất 2 trong số các triệu chứng lâm sàng đã nêu ở trên, hoặc có hội chứng Guillain Barre hoặc trên siêu âm phát hiện thai nhi có não nhỏ hơn bình thường so với phát triển của thai nhi.
Không xác định được các căn nguyên gây bệnh khác (sốt xuất huyết Dengue, Chikungunya…).
3.2. Chẩn đoán ca bệnh xác định:
– Ca bệnh nghi ngờ và
– RT-PCR vi rút Zika dương tính, và/hoặc
– Phản ứng huyết thanh (IgM) dương tính với vi rút Zika.
4. Chẩn đoán phân biệt:
4.1. Các căn nguyên vi rút:
– Sốt xuất huyết Dengue
– Chikungunya
– Rubella
– Sởi
– Enterovirus
– Adenovirus
4.2. Nhiễm vi khuẩn và ký sinh trùng
– Bệnh do Leptospira
– Bệnh do Ricketsia
– Nhiễm liên cầu nhóm A.
ĐIỀU TRỊ
Điều trị triệu chứng là chính, bao gồm:
– Nghỉ ngơi.
– Hạ sốt bằng paracetamol 10 -15 mg/ kg thể trọng mỗi 4-6 giờ, không quá 60 mg/kg trong 24 giờ. Không sử dụng aspirin và các thuốc giảm đau NSAID (ibuprofen, meloxicam, piroxicam…).
– Bồi phụ nước và điện giải: uống đủ nước oresol hoặc nước sôi để nguội, nước trái cây.
– Vệ sinh mắt bằng dung dịch nước muối sinh lý NaCl 0.9%.
– Theo dõi các biểu hiện tổn thương thần kinh như yếu, liệt cơ,…
– Đối với phụ nữ có thai cần hội chẩn với chuyên khoa sản để theo dõi bất thường về thai nhi:
+ Theo dõi siêu âm thai mỗi 2 tuần một lần để phát hiện sớm tình trạng đầu nhỏ hoặc vôi hóa não ở thai nhi.
+ Phụ nữ có thai trên 15 tuần bị nhiễm vi rút Zika có thể chỉ định chọc ối làm xét nghiệm RT-PCR, hoặc lấy máu cuống rốn để làm xét nghiệm huyết thanh.
– Trẻ bị dị tật não bé hoặc có tiền sử mẹ nhiễm vi rút Zika khi mang thai cần được theo dõi sự phát triển về tinh thần, vận động, đánh giá thị lực và điều trị các rối loạn như co giật, động kinh (nếu có).
PHÒNG BỆNH
– Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh.
– Biện pháp phòng bệnh tốt nhất hiện nay là diệt muỗi và phòng tránh muỗi đốt.