HƯỚNG DẪN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP CHO BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
ĐẠI CƯƠNG
Phục hồi chức năng hô hấp giúp làm giảm triệu chứng khó thở, cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng khả năng gắng sức, giúp ổn định hoặc cải thiện bệnh, giảm số đợt kịch phát phải nhập viện điều trị, giảm số ngày nằm viện, tiết kiệm chi phí điều trị.
NỘI DUNG
1. Phục hồi chức năng hô hấp bao gồm 3 nội dung chính:
– Giáo dục sức khỏe: người bệnh được tư vấn cai thuốc lá, kiến thức về bệnh, hướng dẫn sử dụng thuốc, thở oxy đúng cách, kỹ năng dùng ống bơm xịt, bình hít hay máy khí dung, các phương pháp ho khạc đờm, tập thở. Bên cạnh đó, bệnh nhân cũng được tư vấn để có chế độ dinh dưỡng hợp lý nhằm cải thiện tình trạng gầy yếu, sút cân, suy dinh dưỡng thường đi kèm với bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
– Vật lý trị liệu hô hấp: bệnh nhân được hướng dẫn và thực hành các kỹ thuật cải thiện thông khí, ho khạc đờm, học các bài tập thể dục và vận động để tăng cường thể chất và khắc phục hậu quả căn bệnh. Các bài tập cần được thiết kế phù hợp với mỗi bệnh nhân.
– Hỗ trợ tâm lý và tái hòa nhập xã hội: Rối loạn tâm thần kiểu trầm cảm thường đi kèm với bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Nếu bệnh nhân được tư vấn và hỗ trợ tâm lý sẽ cải thiện được tình trạng này.
Trong phạm vi tài liệu hướng dẫn này, đề cập đến nội dung vật lý trị liệu hô hấp cho bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
2. Vật lý trị liệu – phục hồi chức năng hô hấp
2.1. Phương pháp thông đờm làm sạch đường thở
– Mục đích: giúp bệnh nhân biết cách loại bỏ đờm, dịch tiết phế quản làm cho đường thở thông thoáng.
– Chỉ định: bệnh nhân có nhiều đờm gây cản trở hô hấp hoặc gặp khó khăn khi khạc đờm.
Phương pháp này bao gồm 2 kỹ thuật chính:
a. Ho có kiểm soát
– Ho thông thường: là một phản xạ bảo vệ của cơ thể nhằm tống những vật “lạ” ra ngoài.
– Để thay thế những cơn ho thông thường dễ gây mệt, khó thở, cần hướng dẫn bệnh nhân sử dụng kỹ thuật ho có kiểm soát:
+ Ho có kiểm soát là động tác ho hữu ích giúp tống đờm ra ngoài, làm sạch đường thở và không làm cho người bệnh mệt, khó thở…
+ Mục đích của ho có kiểm soát không phải để tránh ho mà lợi dụng động tác ho để làm sạch đường thở.
+ Ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính cần có một luồng khí đủ mạnh tích lũy phía sau chỗ ứ đọng đờm để đẩy đờm di chuyển ra ngoài.
Kỹ thuật ho có kiểm soát
– Bước 1: Ngồi trên giường hoặc ghế thư giãn, thoải mái.
– Bước 2: Hít vào chậm và thật sâu.
– Bước 3: Nín thở trong vài giây.
– Bước 4: Ho mạnh 2 lần, lần đầu để long đờm, lần sau để đẩy đờm ra ngoài.
– Bước 5: Hít vào chậm và nhẹ nhàng. Thở chúm môi vài lần trước khi lặp lại động tác ho.
Lưu ý:
– Khạc đờm vào lọ để xét nghiệm hoặc khạc vào khăn giấy, sau đó bỏ vào thùng rác tránh lây nhiễm.
– Khi có cảm giác muốn ho, đừng cố gắng nín ho mà nên thực hiện kỹ thuật ho có kiểm soát để giúp tống đờm ra ngoài.
– Tùy lực ho và sự thành thạo kỹ thuật của mỗi người, có khi phải lặp lại vài lần mới đẩy được đờm ra ngoài.
– Một số người bệnh có lực ho yếu có thể làm xen kẽ (3/1) hoặc thay thế bằng kỹ thuật thở ra mạnh.
2.1.2. Kỹ thuật thở ra mạnh
Nhằm thay thế động tác ho có kiểm soát trong những trường hợp người bệnh yếu mệt, không đủ lực để ho.
Kỹ thuật thở ra mạnh
– Bước 1: Hít vào chậm và sâu.
– Bước 2: Nín thở trong vài giây.
– Bước 3: Thở ra mạnh và kéo dài.
– Bước 4: Hít vào nhẹ nhàng. Hít thở đều vài lần trước khi lặp lại.
Lưu ý: Để hỗ trợ thông đờm có hiệu quả cần phải:
– Uống đủ nước hàng ngày, trung bình từ 1 lít – 1,5 lít nước, nhất là những bệnh nhân có thở oxy, hoặc trong điều kiện thời tiết nóng bức.
– Chỉ nên dùng các loại thuốc long đờm, loãng đờm, không nên dùng các thuốc có tác dụng ức chế ho.
2.2. Bảo tồn và duy trì chức năng hô hấp
– Mục đích:
+ Hướng dẫn các bài tập thở để khắc phục sự ứ khí trong phổi.
+ Hướng dẫn các biện pháp đối phó với tình trạng khó thở.
– Ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nhất là ở nhóm viêm phế quản mãn, thường có tình trạng tắc nghẽn các đường dẫn khí do đờm nhớt hay viêm nhiễm phù nề gây hẹp lòng phế quản. Còn ở nhóm khí phế thũng, các phế nang thường bị phá hủy, mất tính đàn hồi. Dẫn đến hậu quả không khí thường bị ứ đọng trong phổi, gây thiếu oxy cho nhu cầu cơ thể. Các bài tập thở là các kỹ thuật nhằm khắc phục tình trạng ứ khí trong phổi và tăng cường cử động hô hấp của lồng ngực.
2.2.1. Bài tập thở chúm môi
– Khí bị nhốt trong phổi làm cho người bệnh khó thở; đẩy được lượng khí cặn ứ đọng trong phổi ra ngoài mới có thể hít được không khí trong lành.
– Thở chúm môi là phương pháp giúp cho đường thở không bị xẹp lại khi thở ra nên khí thoát ra ngoài dễ dàng hơn.
Kỹ thuật thở chúm môi
– Tư thế ngồi thoải mái.
– Thả lỏng cổ và vai.
– Hít vào chậm qua mũi.
– Môi chúm lại như đang huýt sáo, thở ra bằng miệng chậm sao cho thời gian thở ra gấp đôi thời gian hít vào.
Lưu ý:
– Nên lặp lại động tác thở chúm môi nhiều lần cho đến khi hết khó thở.
– Tập đi tập lại nhiều lần sao cho thật nhuần nhuyễn và trở thành thói quen.
– Nên dùng kỹ thuật thở chúm môi bất cứ lúc nào cảm thấy khó thở, như khi leo cầu thang, tắm rửa, tập thể dục…
b. Bài tập thở hoành
Bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính:
– Do tình trạng ứ khí trong phổi nên lồng ngực bị căng phồng làm hạn chế hoạt động của cơ hoành.
– Cơ hoành là cơ hô hấp chính, nếu hoạt động kém sẽ làm thông khí ở phổi kém và các cơ hô hấp phụ phải tăng cường hoạt động.
– Tập thở cơ hoành sẽ giúp tăng cường hiệu quả của động tác hô hấp và tiết kiệm năng lượng.
Kỹ thuật thở hoành:
– Ngồi ở tư thế thoải mái. Thả lỏng cổ và vai.
– Đặt 1 bàn tay lên bụng và đặt bàn tay còn lại lên ngực.
– Hít vào chậm qua mũi sao cho bàn tay trên bụng có cảm giác bụng phình lên. Lồng ngực không di chuyển.
– Hóp bụng lại và thở ra chậm qua miệng với thời gian thở ra gấp đôi thời gian hít vào và bàn tay trên bụng có cảm giác bụng lõm xuống.
Lưu ý:
– Nên tập thở cơ hoành nhiều lần trong ngày cho đến khi trở thành thói quen.
– Sau khi đã nhuần nhuyễn kỹ thuật thở cơ hoành ở tư thế nằm hoặc ngồi, nên tập thở cơ hoành khi đứng, khi đi bộ và cả khi làm việc nhà.
c. Các biện pháp đối phó với cơn khó thở
– Chọn các tư thế đứng hoặc ngồi sao cho phần thân trên từ hông trở lên hơi cúi về phía trước. Có thể tìm các điểm tựa như tường, mặt bàn, bệ gạch… Tư thế này giúp cơ hoành di chuyển dễ dàng hơn.
– Luôn kết hợp với thở mím môi.
– Ở tư thế ngồi, chi trên nên đặt ở tư thế sao cho khuỷu tay hoặc bàn tay chống lên đầu gối hay đầu tựa vào cẳng tay. Ở tư thế này, các hoạt động của các cơ hô hấp ở lồng ngực hỗ trợ tốt nhất để làm nở phổi.
d. Cơn khó thở về đêm
Nếu bệnh nhân có cơn khó thở về đêm, thường phải thức giấc vì khó thở cần lưu ý:
Trước khi ngủ:
– Dùng thuốc giãn phế quản loại tác dụng kéo dài.
– Dùng nhiều gối để kê đầu cao khi ngủ.
– Đặt thuốc bơm xịt loại để cắt cơn ngay cạnh giường, trong tầm tay.
Khi thức giấc vì khó thở:
– Ngồi ở cạnh mép giường với tư thế hơi cúi người ra phía trước, khuỷu tay chống gối.
– Thở mím môi chậm rãi và điềm tĩnh cho đến khi hết khó thở.