NHIỄM GIUN ĐƯỜNG RUỘT Ở TRẺ EM
ĐẠI CƯƠNG
Tình trạng nhiễm giun nơi trẻ em thường gặp ở các nước đang phát triển, tỉ lệ nhiễm rất cao có nơi lên đến trên 90%.
Có thể gặp những trường hợp nhiễm nhiều ký sinh trùng trên cùng một trẻ(giun đũa, giun móc, giun kim..)
Lây nhiễm chủ yếu qua đường miệng và qua đường ăn uống nấu không chín (giun đũa, giun kim, giun tóc, các loại sán…), qua da (giun móc, giun lươn). Tùy theo vùng sinh sống và điều kiện sống mà chúng ta sẽ gặp trẻ bị nhiễm loại ký sinh trùng nào thường hơn.
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
1.GIUN ĐŨA
a.Triệu chứng lâm sàng:
+ Trẻ xanh xao, ăn kém ngon.
+ Biểu hiện ở phổi gây ra hội chứng Loeffler: ho đờm có thể lẫn máu, đôi khi sốt. Khi có nhiều ấu trùng vào phế nang và phế quản có thể gây nên viêm phế quản, viêm phổi.
+ Ngoài da: nổi mề đay, phát ban không đặc hiệu.
+ Đường tiêu hóa: đau bụng, nôn mửa, chán ăn, tiêu chảy đôi khi phân mỡ. Giun có thể cuộn thành búi gây tắc ruột, có thể chui vào ống mật gây viêm túi mật, tắc mật, áp-xe gan; chui vào ống dẫn tụy gây viêm tụy, có khi chui qua thành ruột gây viêm phúc mạc.
b.Chẩn đoán:
+ Soi phân tìm trứng giun đũa
+ Xét nghiệm công thức máu thấy bạch cầu ái toan tăng là dấu hiệu gợi ý
c.Điều trị:
-Trên 12 tháng: mebendazole 100mg (Vermox) 1 viên x 2 trong 3 ngày liên tiếp
Hoặc mebendazole 500mg (Fugacar )1 viên duy nhất.
Hoặc Pyrantel pamoat (Combantrin, Helmintox), viên 125mg, 11mg/kg (tối đa 1g), liều duy nhất.
-Dưới 12 tháng: Pyrantel pamoat (Combantrin, Helmintox), viên 125mg, 11mg/kg (tối đa 1g), liều duy nhất.
2.GIUN KIM
Lứa tuổi nhiễm nhiều nhất là 3 – 7 tuổi. Tỉ lệ nhiễm ở trẻ đi mẫu giáo, nhà trẻ rất cao. Bệnh nhiễm giun kim mang tính chất gia đình.
a.Triệu chứng lâm sàng:
+ Trẻ bị nhiễm giun kim thường khó ngủ, thức giấc nửa đêm, khóc đêm, đái dầm, đôi khi tiêu phân lỏng do buổi tối giun hay bò ra ngoài hậu môn đẻtrứng gây ngứa ngáy khó chịu cho trẻ. Nếu trẻ luôn tay để gãi thì trứng giun có thể dính vào móng tay và khi cầm thức ăn sẽ gây tái nhiễm.
b.Chẩn đoán:
Tìm trứng giun trong phân qua phương pháp quệt (swab) hoặc dán băng keo vào vùng hậu môn buổi sáng trong vài ngày liên tiếp
c.Điều trị:
-Trên 12 tháng: Mebendazole (Fugacar) viên 500mg, 1 viên duy nhất, lặp lại sau 2 tuần.
Hoặc Albendazole (Zentel) viên 200mg, 2 viên duy nhất, lặp lại sau 2 tuần.
Hoặc Pyrantel pamoat (Combantrin, Helmintox), viên 125mg, 11mg/kg (tối đa 1g), lặp lại sau 2 tuần.
-Dưới 12 tháng: Pyrantel pamoat (Combantrin, Helmintox), viên 125mg, 11mg/kg (tối đa 1g), lập lại sau 2 tuần.
-Điều trị cùng lúc cho các thành viên trong gia đình để tránh tái nhiễm.
3.GIUN MÓC
Thường gặp ở những trẻ em sống trong các vùng làm rẫy, làm ruộng đi chân đất.
a.Triệu chứng lâm sàng:
+ Toàn trạng chung: mệt mỏi xanh xao, thiếu máu.
+ Ngoài da: nơi ấu trùng xâm nhập rất ngứa ngáy, ửng đỏ, nổi mụn nước.
+ Phổi: gây ra hội chứng Loeffler như giun đũa.
+ Tiêu hóa: đau bụng, ăn không ngon, khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, đôi khi thấy phân đen.
b.Chẩn đoán: dựa vào vùng dịch tễ, bệnh cảnh lâm sàng
Soi phân thấy trứng giun móc, có thể thấy hồng cầu.
Công thức máu: Hct giảm, Hb máu giảm, bạch cầu ái toan tăng
Sắt huyết thanh giảm.
c.Điều trị:
-Trên 12 tháng: Mebendazole 100mg (Vermox) 1 viên x 2 trong 3 ngày liên tiếp
Hoặc Mebendazole 500mg (Fugacar) 1 viên duy nhất
Hoặc Albendazole (Zentel) viên 200mg, 2 viên duy nhất.
Hoặc Pyrantel pamoat (Combantrin, Helmintox), viên 125mg, 11mg/kg/ ngày trong 3 ngày liên tiếp.(tối đa 1g/ngày),
– Dưới 12 tháng: Pyrantel pamoat (Combantrin, Helmintox), viên 125mg, 11mg/kg/ ngày trong 3 ngày liên tiếp.
+ Điều trị thiếu máu kèm theo (nếu có)
4.GIUN TÓC (Trichuris trichiura):
– Nhiễm giun tóc gây ra những rối loạn tiêu hóa không đáng kể nhưng đôi khi có biểu hiện xuất huyết trực tràng và sa trực tràng.
Chẩn đoán: tìm trứng trong phân
Điều trị: tương tự giun đũa
5.CÁC LOẠI GIUN KHÁC
a.Giun chó (Toxocara canis): Thường gặp ở những trẻ thường xuyên tiếp xúc với chó, mèo.
+ Trẻ bị nhiễm thường mệt mỏi, sốt nhẹ, đôi khi đau hạ sườn phải hoặc than đau đầu kéo dài.
+ Chẩn đoán: thường dựa vào bạch cầu ái toan tăng trong máu và huyết thanh chẩn đoán.
+ Điều trị: Albendazole (Zentel) viên 200mg, 2 viên/ngày trong 5 ngày.
Hoặc Mebendazol 100-200mg/ngày, chia làm 2 lần trong 5 ngày
b.Giun xoắn (Trichinella): Trẻ bị nhiễm do ăn phải thịt heo hoặc thịt ngựa có chứa ấu trùng của giun xoắn.
+ Triệu chứng rất đặc trưng: tiêu chảy, sốt cao, phù mặt và mí mắt. Đau cơ cũng thường gặp nhưng đôi khi khó xác định rõ nơi trẻ em.
+ Chẩn đoán: thường dựa vào tập hợp các bằng chứng, triệu chứng lâm sàng biểu hiện trong gia đình và trong vùng, ăn thịt heo hoặc thịt ngựa. Xét nghiệm máu thấy bạch cầu ái toan tăng, tăng enzyme cơ.
+ Điều trị: Corticosteroides khi có triệu chứng nặng 1mg/kg/ngày trong 5 ngày
Mebendazole 200 – 400mg chia 3 lần x 3 ngày, sau đó 400 – 500mg chia 2 lần trong 10 ngày
Hoặc Albendazole 400mg chia 2 lần x 8 – 14 ngày.
c.Giun lươn (Strongyloides stercoralis): Người bị nhiễm khi ấu trùng dạng lây nhiễm trong đất nhiễm phân xâm nhập qua da và niêm mạc. Giun lươn có điểm khác biệt với các loại giun sán khác là khả năng nhân đôi trong cơ thểngười.
+ Thường thì không có triệu chứng hay có triệu chứng nhẹ ở da và tiêu hóa. Biểu hiện ngoài da thường gặp nhất là nổi mề đay tái phát ở mông và cổtay. Ấu trùng di chuyển tạo ra những đường ngoằn ngoèo răng cưa đặc trưng cho bệnh – ấu trùng chạy – tổn thương dạng hồng ban, nhô cao và ngứa. Giun trưởng thành đào đường hầm vào trong niêm mạc ruột non gây đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, chảy máu đường tiêu hóa, viêm đại tràng mạn tính. Nếu nhiễm sớm và nặng có thể gây ra tắc ruột non, nhiễm trùng huyết khi nhiễm nặng.
+ Chẩn đoán:
Tìm ấu trùng trong phân
Huyết thanh chẩn đoán trong trường hợp nhiễm giun lươn không biến chứng.
+ Điều trị: Ivermectin 200 µg/kg/ngày trong 2 ngày
Hoặc Thiabendazole 25mg/kg, 2 lần/ngày trong 2 ngày.
e.Giun Angiostrongylus cantonensis: là loại giun sống trong phổi chuột, là nguyên nhân gây viêm màng não tăng bạch cầu ái toan. Người bị nhiễm khi ăn cua, ốc, tôm mang ấu trùng còn sống hoặc rau xanh dính phân của những động vật này.
+ Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng lâm sàng, viêm màng não tăng bạch cầu ái toan (E >20% trong dịch não tủy) và tiền căn dịch tễ.
+ Điều trị: Nâng đỡ, giảm đau, an thần và Corticoides trong những trường hợp nặng.
f.Giun chỉ (Filarioses): Có 8 loại gây bệnh cho người, trong đó có 4 loài -Wucherecia bancrofti, Brugia malayi, Onchocerca volvulus và Loa loa – gây ra phần lớn các bệnh nhiễm giun chỉ nặng.
+ Bệnh giun chỉ bạch huyết (do Wucherecia bancrofti, Brugia malayi)người bị nhiễm bệnh do muỗi đốt. Triệu chứng lâm sàng đa số là không triệu chứng, đôi khi người bị nhiễm phôi ấu trùng có 1 vài biểu hiện như tiểu máu vi thể hoặc có protein niệu, dãn mạch bạch huyết, có thể thấy dãn bạch buyết ở bìu nơi trẻ trai.
+ Điều trị: Diethylcarbamazin (DEC) 6mg/kg/ngày trong 15 ngày
Hoặc Albendazole 400mg x 2 lần/ngày trong 21 ngày.
g.Bệnh Loa loa (do Loa loa) do ruồi trâu đốt, bệnh do nhiễm phôi ấu trùng không triệu chứng, chỉ có thể phát hiện bệnh khi giun trưởng thành di trú dưới kết mạc hay phù Calabar từng đợt. Phù mạch và ban đỏ, thường xuất hiện ởđầu chi và ít xuất hiện ở nơi khác, mau chóng biến mất.
+ Điều trị: DEC 8 – 10mg/kg/ngày trong 21 ngày.
+ Trường hợp nặng có thể khởi đầu bằng Corticoides: Prednisone 40-60mg/ngày sau đógiảm liều nếu không có tác dụng phụ.
+ Bệnh Onchocerca (do Onchocerca volvulus) do ruồi đen đốt, bệnh ảnh hưởng ở da, mắt và hạch bạch huyết.
+ Điều trị: Ivermectin liều duy nhất 150 µg/kg kết hợp điều trị triệu chứng.
+ Chẩn đoán bệnh giun chỉ hiện nay dựa vào huyết thanh chẩn đoán.