XUẤT TINH RA MÁU

XUẤT TINH RA MÁU

 

ĐẠI CƯƠNG

1. Định nghĩa

Xuất tinh ra máu là tình trạng có máu lẫn trong tinh dịch khi xuất tinh.

Thông thường, xuất tinh ra máu là bệnh lành tính và tự khỏi nhưng rất hay tái phát (đối với những người trẻ tuổi, dưới 45). Trong một số ít các trường hợp thì đây lại là triệu chứng của một bệnh lý ác tính (đối với những người có tuổi, trên 45).

2. Nguyên nhân.

– Viêm và nhiễm khuẩn:

+Viêm là một trong các nguyên nhân thường gặp nhất. Quá trình viêm gây kích thích niêm mạc dẫn đến hiện tượng sung huy ết và phù nề của các ống, các tuyến của đường dẫn tinh, túi tinh, tuyến tiền liệt, ụ núi và niệu đạo. Từ đó gây xuất tinh ra máu.

+Các nguyên nhân gây viêm là do nhiễm khuẩn, chấn thương và sỏi túi tinh hay calci hóa tuy ến tiền liệt. Nhiễm khuẩn thường gặp như: enterobacteria (chủ y ếu là escherichia coli), Chlamydia, gram dương, trực khuẩn lao và một số loại virus. Cần lưu ý: lao là nguyên nhân chủ yếu ở Việt Nam.

– Tắc túi tinh và các nang túi tinh: Các nguyên nhân này gây căng và giãn túi tinh lâu ngày làm đứt vỡ các mạch máu dưới niêm mạc.

– Ung thư: Các loại ung thư thường gặp phải kể đến là ung thư tuy ến tiền liệt, ung thư đường dẫn tinh, ung thư tinh hoàn, u lympho.

– Các bệnh toàn thân.

Các bệnh toàn thân thường gặp là rối loạn đông máu, hemophili, xơ gan, tăng huyết áp.

– Nhóm do các thủ thuật: Sinh thiết tuy ến tiền liệt qua trực tràng, đặt dụng cụ niệu đạo, chạy tia xạ trong ung thư tuyến tiền liệt, sau thắt ống dẫn tinh, sau cắt tinh hoàn…

– Giãn tĩnh mạch niệu đạo: Trường hợp này, tinh dịch thường không có lẫn máu mà chỉ đái máu một bãi sau khi cương dương vật.

CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán xác định.

– Lâm sàng: tinh dịch có màu đỏ hoặc màu nâu hoặc màu rỉ sắt.

– Xét nghiệm tinh dịch đồ: có nhiều hồng cầu trong tinh dịch.

2. Chẩn đoán nguyên nhân.

– Các xét nghiệm nước tiểu: Phân tích nước tiểu, nuôi cấy vi khuẩn nước tiểu và làm kháng sinh đồ, tìm tế bào ác tính trong nước tiểu.

– Các xét nghiệm tinh dịch: Làm tinh dịch đồ để tìm hồng cầu và bạch cầu, nuôi cấy vi khuẩn tinh dịch và làm kháng sinh đồ, tìm tế bào ác tính trong tinh dịch.

– Các xét nghiệm máu: Công thức bạch cầu, tốc độ máu lắng, các xét nghiệm đánh giá chức năng đông máu, kháng nguyên đặc hiệu tuy ến tiền liệt (PSA) đối với người trên 45 tuổi.

– Các xét nghiệm chẩn đoán nguyên nhân lao đường tiết niệu: Ngoài các xét nghiệm; công thức bạch cầu, tốc độ máu lắng, để tìm nguyên nhân lao cần làm thêm các xét nghiệm sau: mantoux, tìm kháng thể kháng lao, phản ứng PCR với trực khuẩn lao (bệnh phẩm là tinh dịch).

– Siêu âm ổ bụng: Đánh giá tình trạng của gan, thận, bàng quang và tuyến tiền liệt …

– Siêu âm qua trực tràng: Là một phương tiện chẩn đoán hữu hiệu để chẩn đoán các bệnh lý khu vực túi tinh và tuyến tiền liệt như: calci hóa tuy ến tiền liệt, sỏi túi tinh, giãn túi tinh, nang túi tinh hoặc ống phóng tinh.

– Soi niệu đạo và bàng quang: Soi bàng quang, niệu đạo có thể phát hiện ra các tổn thương ở niệu đạo, tuyến tiền liệt. Thông thường soi niệu đạo, bàng quang khi dương vật cương thì sẽ xác định được giãn mao mạch và tĩnh mạch của niệu đạo cũng như là của tuy ến tiền liệt, các u máu niệu đạo một cách dễ dàng.

– Chụp cộng hưởng từ vùng tiểu khung: Cộng hưởng từ là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh có giá trị nhất trong thăm dò túi tinh và tuy ến tiền liệt, được chỉ định trong các trường hợp có nghi ngờ bệnh lý trên siêu âm qua trực tràng.

– Nội soi túi tinh: Được chỉ định trong trường hợp xuất tinh ra máu kéo dài trên 3 tháng mà không tìm thấy nguyên nhân nào. Hoặc xuất tinh ra máu kéo dài mà có phát hiện thấy bất thường túi tinh qua siêu âm hay qua chụp cộng hưởng từ.

ĐIỀU TRỊ

1. Điều trị nội khoa.

Chỉ định cho các trường hợp viêm và nhiễm khuẩn.

1.1 Trong trường hợp nhiễm khuẩn do các loại vi khuẩn thông thường.

– Điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ là lý tưởng nhất.

– Nếu không có kháng sinh đồ thì dùng kháng sinh theo kinh nghiệm..

+ Lựa chọn những loại kháng sinh nào có phổ tác dụng đối với họ enterobacteria (chủyếu là escherichia coli), đặc biệt là ở những người trẻ thuốc phải có phổ tác dung đối với cả Chlamydia.

+Nhóm quinolon: ciprofloxacin, norfloxacin, levofloxacin hay gatifloxacin. Liều uống 400 mg/ngày trong vòng 2 tuần đến 1 tháng

+ Nếu không có quinolon thay thế bằng:

Trimethoprim/sulfamethoxazol (bactrim) 480 mg/viên, 2 viên/ngày + doxycyclin 100 mg/viên, 1 – 2 viên/ngày, dùng thuốc trong 10 – 15 ngày.

Cũng có thể dùng: metronidazon 250 mg, uống 2 viên/ngày + clindamycin/erythromycin dùng trong 2 tuần.

Dùng phối hợp với các thuốc chống viêm, giảm phù nề, thuốc cầm máu: α-chymotripsin 4,2 mg/viên, dùng 4 viên/ngày, trong 7 ngày. Các thuốc cầm máu: transamin 250 mg/viên, 2 – 4 viên/ngày, trong 5 ngày

1.2. Trường hợp lao sinh dục tiết niệu

Điều trị theo phác đồ chữa lao.

2. Điều trị ngoại khoa.

– Việc điều trị phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể: phẫu thuật mở hay nội soi.

– Chỉ định trong các trường hợp:

+Bệnh lý tại chỗ như tắc túi tinh, nang túi tinh hay sỏi túi tinh

+ Các bệnh ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đường dẫn tinh (ống dẫn tinh, túi tinh) và ung thư tinh hoàn

+ Giãn tĩnh mạch niệu đạo

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *