VIÊM GAN VI RÚT B

VIÊM GAN VI RÚT B

 

ĐẠI CƯƠNG

– Viêm gan vi rút B là một bệnh phổ biến toàn cầu, do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. Bệnh có thể lây truyền qua đường máu, đường tình dục, từ mẹ truyền sang con. Nếu mẹ nhiễm HBV và có HBeAg (+) thì khả năng lây cho con là hơn 80% và khoảng 90% trẻ sinh ra sẽ mang HBV mạn tính.

– HBV thuộc họ Hepadnaviridae, có cấu trúc DNA. Dựa vào trình tự các nucleotide, HBV được chia thành 10 kiểu gen khác nhau ký hiệu từ A đến J. HBV có 3 loại kháng nguyên HBsAg, HBeAg và HBcAg, tương ứng với 3 loại kháng nguyên trên là 3 loại kháng thể anti-HBs, anti-HBc và anti-HBe. Sự hiện diện của các kháng nguyên, kháng thể này quan trọng trong việc xác định bệnh, thể bệnh cũng như diễn biến bệnh.

CHẨN ĐOÁN

1.viêm gan vi rút B cấp.

1.1Thể vàng da điển hình:

– Có tiền sử truyền máu hay các chế phẩm của máu, tiêm chích, quan hệ tình dục không an toàn trong khoảng từ 4 tuần đến 6 tháng.

– Lâm sàng: có thể có các triệu chứng chán ăn, mệt mỏi, vàng da, tiểu ít sẫm màu, đau tức vùng gan, nôn, buồn nôn, phân bạc màu…

– Cận lâm sàng:

+ AST, ALT tăng cao (thường tăng trên 5 lần so với giá trị bình thường).

+ Bilirubin tăng cao, chủ yếu là Bilirubin trực tiếp.

+ HBsAg (+) hoặc (-) và anti-HBc IgM (+)

1.2Một số thể lâm sàng khác:

– Thể không vàng da:

+ Lâm sàng: có thể có mệt mỏi, chán ăn, đau cơ.

+ Xét nghiệm: AST, ALT tăng cao, anti-HBc IgM (+) và HBsAg (+/-).

– Thể vàng da kéo dài:

+ Lâm sàng: Có các triệu chứng lâm sàng giống như thể điển hình, kèm theo có ngứa. Tình trạng vàng da thường kéo dài trên 6 tuần, có khi 3-4 tháng.

+ Xét nghiệm: AST, ALT tăng cao, Bilirubin tăng cao, chủ yếu là Bilirubin trực tiếp, HBsAg (+) hoặc (-) và anti-HBc IgM (+).

– Thể viêm gan tối cấp:

+ Lâm sàng: Người bệnh có biểu hiện suy gan cấp kèm theo các biểu hiện của bệnh lý não gan.

+ Xét nghiệm: AST, ALT tăng cao, Bilirubin tăng cao, chủ yếu là Bilirubin trực tiếp, HBsAg (+) hoặc (-) và anti-HBc IgM (+), thời gian đông máu kéo dài, giảm tiêu cầu.

1.3. Chẩn đoán phân biệt:

– Cần phân biệt với các loại viêm gan khác như: viêm gan nhiễm độc, viêm gan do virut khác (viêm gan vi rút A, viêm gan vi rút E, viêm gan vi rút C), viêm gan tự miễn, viêm gan do rượu…

– Các nguyên nhân gây vàng da khác:

+ Vàng da trong một số bệnh nhiễm khuẩn: Bệnh do Leptospira, sốt rét, sốt xuất huyết…

+ Vàng da do tắc mật cơ học: u đầu tụy, u đường mật, sỏi đường mật,…

2.Viêm gan vi rút B mạn tính

– HBsAg (+) > 6 tháng hoặc HBsAg (+) và Anti HBc IgG (+).

– AST, ALT tăng từng đợt hoặc liên tục trên 6 tháng.

– Có bằng chứng tổn thương mô bệnh học tiến triển, xơ gan (được xác định bằng sinh thiết gan hoặc đo độ đàn hồi gan hoặc Fibrotest hoặc chỉ sốAPRI) mà không do căn nguyên khác

ĐIỀU TRỊ

1.Điều trị viêm gan vi rút B cấp tính:

-90-95% bệnh nhân người lớn nhiễm HBV cấp tính đã tự hồi phục và có chuyển đổi huyết thanh có anti- HBs mà không cần điều trị kháng virus.

-Chủ yếu là hỗ trợ:

+Nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời kỳ có triệu chứng lâm sàng.

+Hạn chế ăn chất béo, kiêng rượu bia, tránh sử dụng các thuốc chuyển hóa qua gan.

+Xem xét nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch nếu cần thiết.

+Có thể sử dụng các thuốc bổ trợ gan.

-Bệnh nhân bị đợt bộc phát hoặc viêm gan nặng phải được đánh giá khả năng ghép gan và có thể có lợi khi dùng NUCs (Nhóm thuốc Nucleos/tides gồm Lamivudine, Entecavir, Adefovir và Tenofovir).Có thể sử dụng entecavir hoặc tenofovir, tương tự viêm gan mạn

-Thời gian điều trị không được thành lập. Tuy nhiên, có thể tiếp tục điều trị kháng virus trong ít nhất 3 tháng sau khi chuyển đổi huyết thanh anti-HBs hoặc ít nhất là 12 tháng sau khi chuyển đổi huyết thanh anti-Hbe mà không mất HbsAg.

-Riêng đối với thể viêm gan tối cấp: Cần điều trị hồi sức nội khoa tích cực.

2.Điều trị viêm gan vi rút B mạn tính:

2.1.Chỉ định điều trị khi:

– ALT tăng trên 2 lần giá trị bình thường hoặc có bằng chứng xác nhận có xơ hóa gan tiến triển/xơ gan bất kể ALT ở mức nào.

– HBV-DNA ≥ 105copies/ml (20.000 IU/ml) nếu HBeAg (+) hoặc HBVDNA ≥ 104 copies/ml (2.000 IU/ml) nếu HBeAg (-).

2.2.Mục tiêu điều trị cụ thể

-Với bệnh nhân, mục tiêu điều trị là nhằm mang lại tuổi thọ và chất lượng cuộc sống gần như những người không nhiễm HBV bằng cách hạn chế, ngăn ngừa tình trạng viêm gan hoạt động, xơ hóa xan, xơ gan, suy gan và ung thư gan.

-Trong các nghiên cứu lâm sàng và thực hành lâm sàng người ta đã chứng minh được rằng các mục tiêu trên có thể đạt được nếu điều trị dẫn đến khống chế lượng HBV DNA đạt đến mức thấp nhất (không phát hiện với kỹ thuật PCR) và kéo dài vĩnh viễn (bằng duy trì đáp ứng hay đáp ứng bền vững: maintained response or sustained response).

-Mục tiêu lý tưởng là mất HBsAg với có hoặc không anti HBs ( được xem gần như lành bệnh) là còn quá cao đối với khả năng của các thuốc hiện có nên chỉ đặt hướng cho phấn đấu trong tương lai!

2.3.Các thuốc đặc trị HBV đang được sử dụng

Các thuốc hiện có trên thị trường dựa vào tác dụng điều trị được chia làm 2 nhóm:

-Nhóm thuốc điều hòa miễn dịch bao gồm: Interferon ( chuẩn hay gắn PEG) và Thymosin α (Thymosin α ít sử dụng)

-Nhóm thuốc ức chế sao chép HBV (NUCs -Nhóm thuốc Nucleos/tides ) gồm 3 dòng:

+Dòng L- Nucleoside gồm có các thuốc: Lamivudine, Telbivudine, Clevudine nhưng tại Việt nam tên thị trường chỉcó Lamivudine.

+Dòng D-Cyclopentane có Entecavir.

+Dòng Acyclic Nucleotide Phosphonate: có Adefovir và Tenofovir.

2.2.Điều trị cụ thể:

-Nhóm thuốc ức chế sao chép HBV (NUCs -Nhóm thuốc Nucleos/tides): một trong các thuốc sau.

+ Tenofovir (TDF) (300mg/ngày)

+ Entecavir (ETV) (0,5 mg/ngày).

+ Lamivudine (LAM) (100mg /ngày) sử dụng cho người bệnh xơ gan mất bù,phụ nữ mang thai.

+ Adefovir (ADV) 10 mg /ngày.

– Xem xét ngừng thuốc ức chế sao chép HBV uống khi:

+ Trường hợp HBeAg (+): sau 6-12 tháng có chuyển đổi huyết thanh HBeAg và HBV-DNA dưới ngưỡng phát hiện.

+ Trường hợp HBeAg (-): HBV-DNA dưới ngưỡng phát hiện trong 3 lần xét nghiệm liên tiếp cách nhau mỗi 6 tháng.

Hoặc:

– Interferon ( chuẩn hay gắn PEG):

+Peg-IFNα-2a liều 180mcg/tuần

+Peg-IFNα-2b liều 1,5mcg/kg/tuần

+IFNα liều 5 triệu IU/ngày hoặc 10 triệu IU/lần -3 lần/tuần.

Tiêm dưới da từ 6-12 tháng. Cần theo dõi tác dụng không mong muốn của thuốc để xử trí kịp thời.

3.Phác đồ điều trị

Thuốc chọn lựa đầu tiên: Tenofovir 300mg/ngày hay Entecavir 0,5mg/ngày hay PegInterferon Peg-IFNα-2a 180mcg/tuần hay Peg-IFNα-2b 1.5mcg/kg /tuần

– Lamivudine, adefovir hay Interferon chuẩn vẫn còn có thể sử dụng trong một số hoàn cảnh nhất định

–  Chưa có khuyến cáo cho điều trị phối hợp với Nucleoside/ Nucleotide , chỉ dùng trong nghiên cứu

– TDF, ETV là các thuốc uống có hiệu lực mạnh đồng thời có rào cản di truyền cao nên được lựa chọn ưu tiên vì hầu hết bệnh nhân phải dùng thuốc uống rất lâu dài. Một số nghiên cứu phối hợp thuốc trong điều trị viên gan B nhưng bằng chứng chưa đủ mạnh để đưa vào bản đồng thuận.

Chú ý: Cần theo dõi tái phát sau khi ngừng thuốc để điều trị lại.

4.Theo dõi điều trị:

– Tuân thủ điều trị: cần tư vấn cho bệnh nhân về lợi ích của việc tuân thủ điều trị và các biện pháp hỗ trợ tuân thủ điều trị (phương tiện nhắc uống thuốc).

– Tháng đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị: theo dõi AST, ALT, creatininemáu.

– Sau mỗi 3-6 tháng trong quá trình điều trị: theo dõi AST, ALT, creatinine máu, HBeAg, Anti-HBe, HBV-DNA, có thể định lượng HBsAg.

– Nếu điều trị IFN hoặc Peg IFN: theo dõi công thức máu, glucose máu, ure máu, creatinin máu, chức năng tuyến giáp để phát hiện tác dụng không mong muốn của thuốc.

– Sau khi ngưng điều trị:

+ Theo dõi các triệu chứng lâm sàng.

+ Xét nghiệm sau mỗi 3 – 6 tháng: AST, ALT, HBsAg, HBeAg, anti-HBe, HBV DNA để đánh giá tái phát.

5.Thất bại điều trị:

* Tiêu chuẩn thất bại điều trị:

+ ALT có thể tăng cao trở lại.

+ HBV DNA tăng trở lại > 1ln10 so với trị số thấp nhất hoặc giảm < 1ln10 sau 12 tuần điều trị hoặc giảm < 2ln10 sau 24 tuần điều trị.

* Lưu ý:

– Cần đánh giá tuân thủ điều trị và độ tin cậy của xét nghiệm HBV DNA trước khi kết luận thất bại điều trị. (Trong trường hợp chưa làm được xét nghiệm HBV DNA nếu thấy ALT không giảm hoặc tăng lên cần đánh giá vấn đề tuân thủ điều trị nếu bệnh nhân tuân thủ tốt cần chuyển bệnh nhân lên tuyến trên để xét nghiệm HBV DNA).

– Nếu có điều kiện nên xác định vi rút đột biến kháng thuốc bằng giải trình tự gen để có hướng xử trí tiếp theo.

* Thay đổi thuốc điều trị:

Kiểu kháng

Phác đồ

Kháng LAM

chuyển sang dùng TDF hoặc phối hợp TDF hoặc có thể phối hợp LAM với ADV

Kháng ADV

chuyển sang dùng TDF hoặc ETV hoặc phối hợp ADV với LAM hoặc ETV.

Kháng ETV

chuyển sang dùng TDF hoặc phối hợp ETV với TDF.

 

Đáp ứng một phần với TDF

phối hợp TDF với LAM hoặc với ETV.hoặc chuyển sang dùng ETV.

Kháng TDF và ETV

có thể chuyển sang dùng IFN hoặc PEG-IFN.

 

6.Điều trị cho một số nhóm BN đặc biệt

-Đồng nhiễm HBV/HIV:

+ Tiêu chuẩn điều trị giống như đối với trường hợp viêm gan vi rút B đơn thuần nhưng ngưỡng HBV-DNA > 104copies/ml (2.000 IU/mL).

+ Dùng phác đồ điều trị 3 thuốc kháng HIV (HAART) có chứa TDF và LAM có tác dụng với vi rút viêm gan B, không phụ thuộc vào số lượng TCD4và giai đoạn lâm sàng của HIV.

-Đồng nhiễm HBV/HCV: Điều trị như phác đồ chuẩn cho viêm gan vi rút C.

-Viêm gan vi rút B mạn tính ở trẻ em:

+ETV cho trẻ ≥ 2 tuổi và ≥10kg với liều như sau:

Cân nặng (kg)                 Liều dùng (mg)

10-11 kg                          0.15 mg

>11-14 kg                        0.2 mg

>14-17 kg                        0.25 mg

>17-20 kg                        0.3 mg

>20-23 kg                        0.35 mg

>23-26 kg                        0.4 mg

>26-30 kg                        0.45 mg

+Trong trường hợp kháng LAM thì tăng liều ETV gấp đôi.

+LAM: 3mg/kg x 1 lần/ngày (tối đa 100mg).

+ADV được sử dụng cho trẻ ≥12 tuổi: 10mg x 1 lần/ngày.

+TDF được sử dụng cho trẻ ≥12 tuổi và ≥ 35 kg: 300mg x 1 lần/ngày. Có thể xem xét dùng TDF cho trẻ ≥ 2 tuổi 8mg/kg x 1 lần/ngày.

+IFNα được sử dụng cho trẻ trên 12 tháng tuổi.

-Phụ nữ mang thai:

-Đối với phụ nữ đang mang thai phát hiện mắc viêm gan vi rút B mạn.

+ Nếu có thể trì hoãn điều trị thì trì hoãn và theo dõi sát triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm.

+ Nếu phải điều trị: dùng thuốc TDF, trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể dùng thuốc TDF hoặc LAM.

– Đối với phụ nữ đang điều trị viêm gan vi rút B mạn tính muốn có thai:Nếu đang dùng thuốc ETV thì ngừng thuốc ETV trước khi có thai 2 tháng và chuyển sang dùng thuốc TDF.

– Đối với phụ nữ đang điều trị viêm gan vi rút B mạn tính thì mang thai: dùng thuốc TDF, trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể dùng thuốc TDF hoặc LAM.

-Chống chỉ định (peg) IFN cho phụ nữ có thai do tác dụng chống tăng sinh.

-Trường hợp viêm gan vi rút B mạn tính có bệnh lý gan mất bù:

+ Chống chỉ định dùng interferon.

+ Bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt.

+ Lựa chọn dùng ETV hoặc TDF.

+ Theo dõi chức năng thận, acid lactic máu.

-Trường hợp ung thư gan có HBsAg (+): xem xét điều trị bằng ETV hoặc TDF lâu dài trước, trong và sau khi điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (HCC).

-Những trường hợp nhiễm HBV (HBsAg dương tính hoặc anti-HBc dương tính) được ghép tạng, dùng thuốc ức chế miễn dịch, hóa trị liệu:

+ Nên xét nghiệm HBV DNA để xác định tình trạng nhiễm HBV.

+ Xem xét điều trị dự phòng viêm gan vi rút B mạn bùng phát bằng thuốc ETV, TDF hoặc LAM. Thời gian điều trị trước, trong và tiếp tục ít nhất 12 tháng

sau khi ngưng trị liệu thuốc ức chế miễn dịch, hóa trị liệu.

-Bệnh nhân nhiễm HBV mãn tính và tiền sử gia đình liên quan đến ung thư biểu mô tế bào gan (HCC): ưu tiên đặc biệt các trường hợp giá trị của ALT trong khoảng 1-2 lần giới hạn trên bình thường (ULN), nồng độ HBV-DNA cao (> 106copies/ml hoặc 200.000 IU/ml), thì cần xem xét sinh thiết gan hoặc đo độ đàn hồi gan hoặc các xét nghiệm đánh giá mức độ xơ hóa để quyết định điều trị thuốc kháng vi rút.

PHÒNG BỆNH:

1.Phòng chủ động:

– Tiêm vắc xin viêm gan vi rút B cho tất cả trẻ em trong vòng 24h sau sinh và các mũi tiếp theo lúc 2, 3 và 4 tháng tuổi theo chương trình tiêm chủng mở rộng.

– Tiêm vắc xin viêm gan vi rút B cho các đối tượng chưa bị nhiễm HBV.

Cần xét nghiệm HBsAg và anti-HBs trước khi tiêm phòng vắc xin.

– Tiêm vắc xin viêm gan vi rút B cho nhân viên y tế.

2.Phòng lây truyền từ mẹ sang con:

– Nếu mẹ mang thai có HBsAg (+): Tiêm vắc xin viêm gan vi rút B liều sau sinh cho trẻ theo chương trình tiêm chủng mở rộng và phối hợp với tiêm kháng thể kháng HBV cho trẻ. Nên tiêm cùng thời điểm nhưng ở hai vị trí khác nhau. Sau đó tiêm đầy đủ các liều vắc xin viêm gan vi rút B cho trẻ theo quy định của chương trình tiêm chủng mở rộng.

– Nếu mẹ mang thai có HBV-DNA > 106copies/ml (200.000 IU/mL): Dùng thuốc kháng vi rút (lamivudine hoặc tenofovir) từ 3 tháng cuối của thai kỳ.

Xét nghiệm lại HBV DNA sau sinh 3 tháng để quyết định ngừng thuốc hoặc tiếp tục điều trị nếu mẹ đủ tiêu chuẩn điều trị. Theo dõi sát người mẹ để phát hiện viêm gan bùng phát.

3.Phòng không đặc hiệu:

– Sàng lọc máu và chế phẩm máu.

– Không dùng chung kim tiêm và các dụng cụ xuyên chích qua da khác.

– Tình dục an toàn.

– Tránh tiếp xúc với máu và các dịch tiết của bệnh nhân nhiễm HBV.

– Thực hiện phòng ngừa chuẩn giống các bệnh lây truyền qua đường máu

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *