NHIỄM TRÙNG KHOANG CỔ SÂU

NHIỄM TRÙNG KHOANG CỔ SÂU

 

ĐẠI CƯƠNG

1.Nguyên nhân

Nhiễm trùng khoang cổ sâu có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân:

-Sự lan rộng của nhiễm trùng có thể từ khoang miệng, mặt, hoặc khoang cổ nông đến khoang cổ sâu qua hệ thống bạch huyết: nhiễm trùng amidan, hầu; áp xe hoặc nhiễm trùng răng; phẫu thuật vùng miệng; tắc nghẽn hoặc nhiễm trùng tuyến mang tai; bất thường khe mang; nang giáp lưỡi; viêm tuyến giáp;

− Bệnh của hạch lympho có thểtạo mủ và tạo áp xe tại chỗ: viêm hạch vùng cổ; u vùng cổ hoại tử và tạo mủ.

− Sựnhiễm trùng có thểlan rộng từcác khoang khác vào khoang cổ sâu qua sựthông nối; viêm xương chũm với viêm đỉnh xương đá, áp xe thể Bezold.

− Chấn thương: chấn thương khoang miệng, hầu, vùng cổ, dịvật đường ăn.

− Bệnh nhân suy giảm miễn dịch tăng nguy cơnhiễm trùng khoang cổsâu.

− Một sốtrường hợp không rõ nguyên nhân.

2.Tác nhân gây bệnh

Nhiễm trùng khoang cổ sâu được gây ra cùng lúc bởi nhiều tác nhân gây bệnh.

− Vi khuẩn hiếu khí, ái khí: H. influenza, S. pneumonia, Klebsiella, Neisseria, Borrelia vincentii

− Vi khuẩn kỵ khí:Peptostreptococcus, Fusobacterium, Bacteroides

− Trực khuẩn gram (-) thường gặp ở người lớn tuổi, đái tháo đường, suy yếu hoặc suy giảm miễn dịch.

CHẨN ĐOÁN

1. Lâm sàng

− Hội chứng nhiễm trùng: sốt, mạch nhanh, thở nhanh, bạch cầu > 11.000/mm3, chủyếu là Neutrophil.

− Biểu hiện tại chỗ: cổsưng, nóng, đỏ, đau, mất lọc cọc thanh quản cột sống, chọc hút ra mủ.

− Biểu hiện hô hấp: khó thởdo phù nềhẹp ống họng hay do đọng đàm nhớt, khó nuốt và khó khạc nhổ. Khó thởsẽtăng khi nằm ngửa.

2. Hình ảnh học

Việc chẩn đoán nhiễm trùng khoang cổ sâu có thể khó khăn nếu chỉ dựa vào bệnh sử và khám lâm sàng. Hình ảnh học có thể giúp cho việc chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt giữa viêm mô tế bào và áp xe.

− Xquang cổthẳng, nghiêng: có thể giúp phát hiện nhiễm trùng khoang sau hầu, khoang trước sống.

− Siêu âm: có thểgiúp ích trong các trường hợp hướng dẫn chọc hút áp xe.

− CT scan có tiêm thuốc cản quang, MRI: giúp xác định chẩn đoán, phân biệt với viêm mô tếbào, hướng dẫn trong phẫu thuật rạch dẫn lưu áp xe.

ĐIỀU TRỊ

1. Bảo đảm đường thở

− Nếu bệnh nhân có khó thởkhò khè do tắc nghẽn đường hô hấp trên: đặt nội khí quản hay mở khí quản.

− Trong các trường hợp khó có thể  đặt n ội khí qu ản dưới h ướng dẫn của ống soi mề m.

− Mở khí quản: bệnh nhân tỉnh, gây tê tại chỗ. Trong các trường hợp áp xe Ludwig, cần phải mở khí quản chủ động, nhanh chóng.

− Soi thanh quản trực tiếp: có thể làm vỡ áp xe, gây viêm phổi

2. Kháng sinh tĩnh mạch

− Lâm sàng không cải thiện sau 24 – 48 giờ điều trịnội khoa, nên cho làm lại hình ảnh học và tiến hành phẫu thuật rạch dẫn lưu.

− Nhiều trường hợp áp xe cổsâu có thểthuyên giảm chỉvới điều trịnội khoa.

− Kháng sinh: phổrộng, sửdụng đường tĩnh mạch và liều cao.

− Nhóm kháng sinh thường sửdụng trên lâm sàng: Cephalosporin thế hệ III kết hợp với Metronidazole.

Kháng sinh

Hàm lượng

Liều dùng

Metronidazole phối hợp với:

0,5g/chai

 

1 chai x 2 – 3 lần/ngày

 

Ceftriaxone , hoặc

 

1g/lọ

 

1 – 2 lọx 1 lần/ngày hoặc 100 mg/kg/ngày, tối đa 4 g/ngày

Ceftazidim ,hoặc

 

1g/lọ

 

1 lọ x 3 lần/ngày hoặc 2 lọ x 2 lần/ngày, trường hợp nặng 2 lọx 3 lần/ngày, tối đa 9 g/ngày.

Cefotaxim

 

1g/lọ

 

1 lọ x 3 lần/ngày, trường hợp nhiễm trùng nặng 2 lọx 3 lần/ngày, tối đa 12 g/ngày

− Dựa vào đáp ứng lâm sàng (sốt, sưng, tình trạng mủ, tổng trạng…) và kháng sinh đồ để điều chỉnh loại kháng sinh, liều dùng và thời gian sử dụng thích hợp.

3. Phẫu thuật dẫn lưu

− Vị trí rạch dẫn lưu phụ thuộc vào vị trí áp xe và mối liên quan với các cấu trúc khác ở vùng cổ, có thể đường rạch trong miệng hoặc đường rạch dẫn lưu ra ngoài.

− Việc chọc hút áp xe dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CT scan được sử dụng trong các trường hợp áp xe nhỏ, đơn độc, không lan qua các khoang khác nhau trong khoang cổ sâu. K ỹ thuật này giúp tránh các thao tác trên các cấu trúc sinh tồn quan trọng ở vùng cổ.

BIẾN CHỨNG

− Tắc nghẽn đường thở, ngạt thở.

− Vỡ áp xe, viêm phổi nặng, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi.

− Biến chứng mạch máu: thuyên tắc tĩnh mạch cảnh, vỡ động mạch cảnh.

− Viêm trung thất, áp xe trung thất.

− Nhiễm trùng cổsâu tái phát.

THEO DÕI – CHĂM SÓC

− Công thức máu, Xquang phổi mỗi 24 giờ.

− Sinh hiệu, đường huyết.

− Tình trạng vết mổ.

− Chăm sóc: Thay băng 2 – 3 lần/ngày, cắt lọc mô hoại tử (nếu có) hoặc đặt hệ thống dẫn lưu tưới rửa liên tục bằng Betadine pha loãng (tỉ lệ1/4 hoặc 1/5) hoặc oxy già pha loãng (tỉ lệ 1/4 hoặc 1/5).

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *