CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM HIV/AIDS

 

ĐẠI CƯƠNG:

1.Định nghĩa

HIV là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Human Immuno-deficiency Virus (Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người). HIV có 2 type là HIV-1 và HIV-2.

AIDS là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Acquired Immuno Deficiency Syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải).AIDS là một bệnh mạn tính do HIV gây ra.

HIV phá huỷ các tế bào của hệ miễn dịch, khiến cơ thể không còn khả năng chống lại các vi rút, vi khuẩn và nấm gây bệnh. Do đó bệnh nhân dễ bị một số loại ung thư và nhiễm trùng cơ hội mà bình thường có thể đề kháng được. Thuật ngữ AIDS được dùng để chỉ giai đoạn muộn hơn của bệnh. Như vậy, thuật ngữ nhiễm HIV/AIDS được dùng để chỉ những giai đoạn khác nhau của cùng một bệnh.

2.Căn nguyên gây bệnh

2.1. Tác nhân gây bệnh:

– Bệnh do vi rút gây phá huỷ các tế bào của hệ miễn dịch khiến cơ thể không còn khả năng chống lại các vi rút, vi khuẩn và nấm gây bệnh.

– HIV có thể tồn tại ở trong cơ thể bệnh nhân AIDS đã chết trong vòng 24 giờ.

– Nhiệt độ dưới 0oC, tia X, tia cực tím không giết được HIV.

– Tuy nhiên, khi ở ngoài cơ thể, dưới tác động của nhiệt độ và các chất sát trùng thông thường HIV bị tiêu diệt. Ví dụ:

+ HIV bị tiêu diệt sau 30 phút ngâm trong cồn 70o, dung dịch Cloramin 1%, nước Javen 1%…

+ Nếu bị đun sôi trong 20 phút (kể từ khi nước sôi) thì HIV sẽ bị chết.

2.2. Cách lây truyền: HIV lây truyền thông qua 3 đường

– Quan hệ tình dục: có QHTD với người nhiễm HIV

– Đường máu: dùng chung các dụng cụ tiêm chích (đặc biệt đối với những người tiêm chích thuốc phiện), xăm trổ qua da; có thể qua truyền máu (tại những nơi việc sàng lọc máu trước khi truyền không được tiến hành cẩn thận); có thể lây nhiễm do tiếp xúc trực tiếp với máu của người nhiễm HIV…

– Từ mẹ sang con: em bé sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV có thể lây HIV từ mẹ trong quá trình mang thai, lúc sinh và khi mẹ cho con bú.

CHẨN ĐOÁN:

1.Nhiễm HIV được phân thành 4 giai đoạn lâm sàng trên người lớn:

1.1. Giai đoạn 1:

– Không có triệu chứng

– Hạch toàn thân, to, dai dẳng

– Xét nghiệm CD4 >500TB/mm3

1.2. Giai đoạn 2:

– Sụt cân < 10% cân nặng không rõ nguyên nhân

– Nhiễm trùng hô hấp tái diễn (viêm xoang, viêm hầu họng, viêm Amidane, viêm tai giữa… )

– Zonna (Herpes Zoster)

– Viêm khóe miệng, loét miệng tái diễn

– Phát ban dát, sẩn ngứa

– Viêm da bã nhờn

– Nhiễm nấm móng

– Xét nghiệm CD4 350 – 499 TB/mm3

1.3. Giai đoạn 3:

– Sụt cân > 10% cân nặng không rõ nguyên nhân.

– Tiêu chảy không rõ nguyên nhân kéo dài trên 1 tháng.

– Sốt không rõ nguyên nhân từng đợt hoặc liên tục kéo dài trên 1 tháng.

– Nhiễm nấm Candida miệng tái diễn.

– Bạch sản lông ở miệng.

– Lao phổi.

– Nhiễm trùng nặng do vi khuẩn (viêm phổi, viêm mủ màng phổi, viêm đa cơ mủ, nhiễm trùng xương khớp, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết).

– Viêm loét miệng hoại tử cấp, viêm lợi hoặc viêm quanh răng.

– Thiếu máu (Hb< 80g/L), giảm bạch cầu trung tính và hoặc giảm tiểu cầu không rõ nguyên nhân.

– Xét nghiệm CD4 200 – 349TB/mm3

1.4. Giai đoạn 4:

– Hội chứng suy mòn do HIV (sút cân > 10% trọng lượng cơ thể, tiêu chảy kéo dài > 1 tháng, sốt kéo dài > 1 tháng không rõ nguyên nhân).

– Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (PCP).

– Nhiễm Herpes simplex mạn tính (ở môi miệng, cơ quan sinh dục, quanh hậu môn kéo dài hơn 1 tháng).

– Nhiễm Candida thực quản (hoặc nhiễm Candida ở khí quản, phế quản, phổi).

– Lao ngoài phổi.

– Sarcoma Kaposi.

– Bệnh do Cytomegalovirus (CMV) ở võng mạc hoặc ở các cơ quan khác.

– Bệnh do Toxoplasma ở hệ thần kinh trung ương.

– Bệnh lý não do HIV.

– Bệnh do Cryptococcus ngoài phổi bao gồm viêm màng não.

– Bệnh do Mycobacteria avium complex (MAC lan tỏa)…

– Xét nghiệm CD4 < 200 TB/mm3

2. Cận lâm sàng:

2.1. Xét nghiệm kháng thể:

Là loại xét nghiệm được tiến hành phổ biến nhất, gián tiếp chỉ ra sự có mặt của HIV thông qua việc phát hiện kháng thể kháng HIV. Quy trình gồm sàng lọc ban đầu bằng xét nghiệm ELISA. Nếu kết quả (+), xét nghiệm ELISA được làm lại, nếu vẫn dương tính, kết quả được xác nhận bằng một phương pháp khác, thường là Western blot hoặc xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang.

2.2. Xét nghiệm trực tiếp: Phát hiện chính bản thân HIV, bao gồm các xét nghiệm tìm kháng nguyên (kháng nguyên p24), nuôi cấy HIV, xét nghiệm acid nucleic của tế bào lympho máu ngoại vi, và phản ứng chuỗi polymerase.

2.3. Các xét nghiệm máu hỗ trợ chẩn đoán và giúp đánh giá mức độ suy giảm miễn dịch: đếm tế bào T CD4+ và CD8+, tốc độ máu lắng, đếm tế bào máu toàn phần, microglobulin beta huyết thanh, kháng nguyên p24…

2.4. Các xét nghiệm phát hiện bệnh lây qua đường tình dục và nhiễm trùng cơ hội : giang mai, viêm gan B, lao…

ĐIỀU TRỊ:

1. Điều trị bằng thuốc ARV cho người lớn:

1.1. Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV cho người lớn:

– Người nhiễm HIV có số lượng tế bào TCD4 ≤ 350 tế bào/mm3 không phụ thuộc giai đoạn lâm sàng hoặc

– Người nhiễm HIV ở giai đoạn lâm sàng 3, 4 không phụ thuộc số lượng tế bào TCD4.

1.2. Phác đồ điều trị bằng thuốc ARV

a.Phác đồ bậc 1:

– Phác đồ chính:

+ TDF + 3TC + EFV hoặc TDF + 3TC + NVP

+ Chỉ định: Sử dụng một trong hai phác đồ này cho tất cả các người bệnh bắt đầu điều trị ARV.

TDF (tenofovir): 300mg uống 01 lần/ngày

3TC (lamivudin): 300mg uống 01 lần/ngày

EFV (efaviren): 600mg uống 01 lần vào buổi tối

NVP (nevirapin): 200mg uống 01 lần/ngày trong 02 tuần, sau đó uống 02 lần/ngày cách nhau 12 giờ.

– Phác đồ thay thế

+ AZT + 3TC + EFV hoặc AZT + 3TC + NVP

+ Chỉ định: Sử dụng một trong hai phác đồ này khi người bệnh có chống chỉ định với TDF.

AZT (zidovudine): 300mg uống 02 lần/ngày. Trước khi điều trị xét nghiệm Hemoglobin, xét nghiệm lại sau 01 tháng và 06 tháng/lần hoặc khi nghi ngờ thiếu máu.

Các thuốc 3TC, EFV, NVP cách uống giống như phác đồ chính.

b. Phác đồ bậc 2:

Người nhiễm HIV Tình huống phác đồ bậc 1 Phác đồ bậc hai
Người trưởng thành và trẻ ≥ 10 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú Sử dụng TDF trong phác đồ bậc 1 AZT + 3TC (hoặc FTC) + LPV/r hoặc ATV/r
Sử dụng AZT trong phác đồ bậc 1 TDF + 3TC (hoặc FTC) + LPV/r hoặc ATV/r

– Các thuốc TDF, 3TC, NVP, EFV, AZT cách uống giống như phác đồ bậc 1

– LPV/r (lopinavir/ritonavir): 400mg/100mg uống 02 lần/ngày cách nhau 12 giờ

– ATV/r (atazanavir/ritonavir): 300mg/100mg uống 01 lần/ngày

2. Phác đồ điều trị cho các đối tượng khác:

Điều trị cho bệnh nhân đồng nhiễm HIV và viêm gan B:Phác đồ điều trị ARV cho người bệnh đồng nhiễm HIV với viêm gan B: TDF + 3TC + EFV

– Điều trị cho bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan C: giống như điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV không mắc viêm gan C.

– Điều trị cho người nghiện chích ma túy: lựa chọn phác đồ bậc 1 tương tự như các bệnh khác.

– Điều trị dự phòng cho phụ nữ mang thai:

Mẹ

 

Khi mang thai AZT (Zidovudine) 300mg x 2lần/ngày, uống hàng ngày từ tuần thai thứ 14 hoặc ngay khi phát hiện nhiễm HIV sau tuần thai thứ 14 cho đến khi chuyển dạ
Khi chuyển dạ NVP 200mg + AZT 600mg + 3 TC 150mg.

Sau đó 12 giờ một lần AZT 300mg + 3TC 150mg cho đến

khi đẻ.

Sau đẻ AZT 300mg + 3TC 150 mg ngày 2 lần trong 7 ngày
Con

 

Ngay sau khi sinh NVP liều đơn 6mg uống một lần ngay sau sinh + AZT

4mg/kg uống ngày 2 lần

Sau sinh Tiếp tục AZT 4mg /kg uống 2 lần một ngày trong 4 tuần

DỰ PHÒNG

1. Phòng nhiễm HIV/AIDS lây qua đường tình dục:

– Sống lành mạnh, chung thuỷ một vợ một chồng.

– Trong trường hợp quan hệ tình dục với một đối tượng chưa rõ có bị nhiễm HIV không, cần phải thực hiện tình dục an toàn để bảo vệ cho bản thân bằng cách sử dụng bao cao su đúng cách.

2. Phòng nhiễm HIV/AIDS lây qua đường máu:

– Không dùng chung bơm kim tiêm.

– Chỉ truyền máu và các chế phẩm máu khi đã xét nghiệm HIV.

– Chỉ sử dụng bơm kim tiêm vô trùng.

– Sử dụng dụng cụ đã tiệt trùng khi phẫu thuật, xăm, xỏ lỗ, châm cứu…

– Tránh tiếp xúc trực tiếp với các dịch cơ thể của người nhiễm HIV

– Dùng riêng đồ dùng cá nhân: dao cạo, bàn chải răng, bấm móng tay,…

3. Phòng nhiễm HIV/AIDS lây truyền từ mẹ sang con: 4 thành tố

– Dự phòng sớm lây truyền HIV cho phụ nữ

– Phòng tránh mang thai ngoài ý muốn cho phụ nữ nhiễm HIV

– Can thiệp cho phụ nữ nhiễm HIV mang thai

– Các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ và điều trị thích hợp cho cặp mẹ và con sau sinh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *