BỆNH SỐT MÒ

BỆNH SỐT MÒ

 

ĐẠI CƯƠNG

Sốt mò là một bệnh truyền nhiễm, lây truyền qua vết đốt của ấu trùng mò, khởi phát cấp tính, biểu hiện đa dạng, bao gồm sốt, vết loét ngoài da, phát ban, sưng hạch, tổn thương nhiều cơ quan và phủ tạng; có thể diễn biến nặng, dẫn tới tử vong, nhưng tiến triển tốt và hồi phục nhanh nếu được điều trị thích hợp.

Nguyên nhân gây bệnh: Oríentia tsutsugamushi. ồ bệnh và trung gian truyền bệnh là mò

Leptotrombidium. s ố t mò lưu hành chủ yếu ở vùng nông thôn, rừng núi. Bệnh thường xuất hiện lẻ tẻ, có thể gặp quanh năm, cao điểm là các tháng xuân – hè – thu.

CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán xác định

1.1. Triệu chứng lâm sàng

– Thời gian ủ bệnh: 6-21 ngày (trung bình 9-12 ngày).

– Sốt: thường đột ngột; sốt cao liên tục, có thể kèm theo rét run, đau đầu, đau mỏi người.

– Biểu hiện da và niêm mạc:

+ Da sung huyết, có thể phù nhẹ dưới da vùng mặt và mu chân; sung huyết kết mạc mắt.

+ vết loét ngoài da: là dấu hiệu đặc hiệu của sốt mò; có dạng hình bầu dục, kích th ước 0,5-2cm, có vẩy đen hoặc đã bong vẩy; thường không đau, khu trú ở những vùng da mềm như nách, ngực, cổ, bẹn, bụng, v.v…

+ Ban ngoài da: thường xuất hiện vào cuối tuần thứ nhất của bệnh, có dạng dát sần, phân bổ chủ yếu ở thân, có thể ở cả chân tay; có thể gặp ban xuất huyết.

– Sưng hạch; sưng hạch tại chỗ vết loét, hạch toàn thân; kích thước 1,5 – 2cm, mềm, không đau, di động bình thường.

– Gan to, lách to: gặp ở m ột số bệnh nhân; m ột số trường hợp có vàng da.

– Tổn thương phổi: bệnh nhân thường có ho; nghe phổi có thể có ran; một số bệnh nhân có tràn dịch màng phổi; những trường hợp sốt mò nặng có khó thở, suy hô hấp cấp.

– Tổn thương tim mạch: bệnh nhân thường có tình trạng huyết áp hạ; có thể có viêm cơ tim.

– Viêm màng não, viêm não gặp ở một số ít các trường hợp.

1.2. Cận lâm sàng

– Công thức máu: bạch cầu bình thường hoặc tăng; tỉ lệ bạch cầu lym pho và mono thường tăng; tiểu cầu có thể hạ.

– Xquang phổi: tổn thương kiểu viêm phế quản; một số bệnh nhân có tổn thương viêm phổi.

– Chức năng gan: thường thấy tăng AST, ALT; có thể tăng bilirubin, giảm albumin.

– Chức năng thận: nước tiểu có protein và hồng cầu. Suy thận (tăng ure h uyết và creatinin) gặp ở một số ít trường hợp, thường hồi p hục nhanh chóng khi bệnh nhân được điều trị phù hợp.

– Siêu âm: có thể có gan lách to, tràn dịch màng phổi, màng bụng.

2. Chẩn đoán phân biệt

Thương hàn cũng có các biểu hiện sốt, gan lách to và tổn thương nhiều hệ cơ quan và phủ tạng. Khác với sốt mò, thương hàn thường khởi phát bán cấp và đi kèm với triệu chứng rối loạn tiêu hóa. Hồng ban trong thương hàn có số lượng ít, phân bổ chủ yếu ở bụng và ngực. Dấu hiệu trướng bụng và ùng ục hố chậu phải rất đặc hiệu cho thương hàn. Xét nghiệm máu thường th ấy bạch cầu hạ; nuôi cấy máu, phân và một số bệnh phẩm khác m ọc vi khuẩn thương hàn (SS.typhi, S.paratyphi các loại).

– Bệnh do Leptospira: bệnh cấp tính, biểu hiện chính là sốt, đau cơ, có th ể có phát ban, vàng da, tổn thương phổi, suy thận; xé t nghiệm máu cũng có thể c ó hạ tiểu cầu, tăng men gan. Dấu hiệu gợi ý chẩn đoán bệnh do leptospira là đau cơ và suy thận.

Các bệnh nhiễm arbovirus: thường có diễn biến cấp tính với các triệu chứng sốt, đau đầu, mỏi người, có thể có phát ban. C ác bệnh nhiễm arbovirusthường không đi kèm với gan lách to, ít khi có biểu hiện đồng thời ở nhiều cơ quan và phù tạng, và thường tự khỏi trong vòng 5 – 7 ngày.

– Các bệnh nhiễm rickettsia khác (sốt chuột và sốt do rickettsia nhóm phát ban). Các biểu hiện tương tự như sốt mò, bao gồm sốt, đau đầu, mỏi người, phát ban, tổn thương m ột số cơ quan và phủ tạng, vết loét đặc hiệu ngoài da không gặp trong bệnh sốt chuột, có thể gặp trong sốt do rickettsia nhóm phát ban nhưng hiếm hơn trong sốt mò. C ác bệnh này thường tiến triển lành tính, và cũng đáp ứng với các thuốc điều trị như doxycyclin, chloram phenicol.

– Nhiễm trùng huyết: có sốt, tổn thương nhiều cơ quan và phủ tạng như trong sốt mò. Nhiễm trùng huyết thường ít khi đi kèm với sung huyết và phát ban trên da, tràn dịch các màng, cần làm xét nghiệm cấy máu để x ác định vi khuẩn gây nhiễm trùng huyết.

3. Chẩn đoán nguyên nhân

Các xét nghiệm huyết thanh học chẩn đoán sốt mò:

– Kháng thể hấp phụ miễn dịch gắn men (ELISA).

– Kháng th ể miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (IFA).

– Kháng thể miễn dịch gián tiếp peroxidase (IIP).

ĐIỀU TRỊ

1. Điều trị kháng sinh

Điều trị bằng một trong các thuốc kháng sinh có tác dụng với rickettsia sau đây:

– Doxycyclin: liều 0,1 g X 2 viên uống chia 2 lần/ngày trong 5 ngày, u ố n g th u ố c sau khi ăn để tránh nôn. Cho bệnh nhân uống bù thuốc nếu bị nôn trong vòng 2 giờ sau khi uống thuốc.

-Azithromycin 500m g uống một viên /ngày X 1 – 3 ngày. Chỉ định cho trẻ dưới 8 tuổi và phụ nữ có thai.

– Tetracyclin liều 25 – 50m g/kg cân nặng/ngày, uống chia 4 lần trong 5 ngày.

– Chloramphenicol liều trung bình 50m g/kg cân nặng uống 2 lần/ngày trong 5 ngày.

2. Điều trị hỗ trợ

– Hạ nhiệt bằng paracetamol 10-15 mg/ kg mỗi 4-6 giờ, không quá 60 mg/kg trong 24 giờ, chườm mát.

– Bù dịch đường uống (dung dịch O R S) hoặc tĩnh mạch (dung dịch natri chlorid 0,9%, Ringer lactat, glucose 5%) nếu bệnh nhân sốt cao và ăn uống kém. Bù dịch tĩnh mạch thận trọng khi bệnh nhân có biểu hiện suy hô hấp – truyền nhiều dịch có thể làm cho tình trạng suy hô hấp nặng thêm gây tử vong.

– Điều trị suy hô hấp/tuần hoàn: cho bệnh nhân thở oxy qua ống thông mũi hoặc qua mặt nạ, đặt nội khí quản và thở m áy nếu tinh trạng suy hô hấp nặng. Đặt catheter tĩnh mạch dưới đòn, kiểm soát áp lực tĩnh mạch trung tâm ; bù dịch kết hợp với các thuốc vận mạch (như dopamin) trong trường hợp hạ huyết áp.

– Điều trị suy thận: bù dịch, lợi niệu.

DỰ PHÒNG

– Chống ấu trùng mò đốt bằng cách mặc quần áo kín, quần áo có ngâm tẩm các hóa chất chống côn trùng như benzyl benzoat, bôi các hóa chất xua côn trùng như diethyltoluamid lên các vùng da hở.

– Diệt chuột, sử dụng hóa chất diệt côn trùng, diệt cỏ hoặc đốt cỏ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *